BỘ TƯ PHÁP —————- Số: 01/QĐ-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————- Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới công tác thống kê của Ngành Tư pháp”
——————————-
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đổi mới công tác thống kê của Ngành Tư pháp” với những nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu của Đề án
Đổi mới về cơ bản công tác thống kê nhằm nâng cao chất lượng các thông tin, sản phẩm thống kê của Ngành, đưa công tác thống kê của Ngành vào nền nếp, đáp ứng đầy đủ, chính xác, kịp thời các yêu cầu về cung cấp thông tin thống kê nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, Ngành Tư pháp và công tác ban hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, Ngành và góp phần phục vụ quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường, cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền và tăng cường hội nhập quốc tế; từng bước đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về các lĩnh vực công tác tư pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.
2. Quan điểm xây dựng Đề án
– Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phải dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, nội dung của pháp luật thống kê hiện hành và bám sát quá trình xây dựng Đề án đổi mới đồng bộ các chỉ tiêu thống kê của Chính phủ.
– Đổi mới công tác thống kê phải gắn với những định hướng về chiến lược, quy hoạch phát triển Ngành đến năm 2020 và dựa trên cơ sở các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về việc tăng cường công tác thống kê của Ngành trong thời gian tới.
– Đảm bảo kế thừa những kết quả tích cực đã đạt được trong công tác thống kê của Ngành thời gian vừa qua.
– Quá trình đổi mới phải được tiến hành đồng bộ (từ khâu hoàn thiện thể chế đến khâu cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất…), trong đó, việc đổi mới nhận thức về công tác thống kê và vấn đề bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác thống kê được xác định là những khâu có ý nghĩa quyết định; khâu đổi mới, hoàn thiện về thể chế (mà trước hết là đổi mới hệ thống các chỉ tiêu thống kê của Ngành) có ý nghĩa then chốt, phải đi trước, mở đường cho các khâu khác.
– Quá trình tiến hành đổi mới công tác thống kê của Ngành phải có lộ trình hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Ngành.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và hệ thống chỉ tiêu của ngành Tư pháp trên cơ sở phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và phù hợp với yêu cầu quản lý Ngành, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi và hiệu quả của hệ thống chỉ tiêu này. Cụ thể:
1.1. Xây dựng các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành có trong danh mục các chỉ tiêu thống kê quốc gia.
1.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành (thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng), cụ thể:
– Xây dựng mới những chỉ tiêu thống kê của Ngành trong các lĩnh vực mà hiện nay chưa có chỉ tiêu thống kê (như lĩnh vực Theo dõi chung về thi hành pháp luật, Trọng tài thương mại, …).
– Xây dựng lại các chỉ tiêu thống kê hiện hành (như Thi hành án dân sự; Trợ giúp pháp lý; Hộ tịch, Luật sư;…) trên cơ sở kế thừa những nội dung hợp lý của các chỉ tiêu hiện có.
– Xây dựng một số chỉ tiêu đặc thù của Ngành trên một số lĩnh vực quản lý chuyên ngành (quản lý cán bộ, đào tạo, tài chính, xây dựng cơ bản…) thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ngành.
2. Xây dựng các khái niệm liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành và phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê
Việc xây dựng hệ thống các khái niệm liên quan đến chỉ tiêu củaNgành chia làm hai cấp độ:
– Xây dựng các khái niệm liên quan đến các chỉ tiêu chuyên ngành của Ngành Tư pháp được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (thuộc lĩnh vực Hành chính tư pháp, Bổ trợ tư pháp và Trợ giúp pháp lý).
– Xây dựng các khái niệm liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
3. Hoàn thiện các hình thức thu thập, xử lý thông tin thống kê đầu vào (chế độ báo cáo thống kê, chương trình điều tra thống kê, …) và đổi mới, hoàn thiện những vấn đề về phương pháp, chuyên môn nghiệp vụ khác có liên quan đến chuyên môn thống kê
– Rà soát các quy trình thu thập, xử lý thông tin thống kê; phương pháp thống kê hiện tại đang áp dụng trong Ngành.
– Xây dựng, đổi mới các hình thức thu thập, xử lý thông tin thống kê đầu vào; từng bước khai thác các dữ liệu thông tin từ các hồ sơ kê khai đăng ký hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, Ngành Tư pháp (như đăng ký hộ tịch; lĩnh vực quản lý luật sư, công chứng,…).
– Nghiên cứu áp dụng các phương pháp thống kê có hiệu quả và phù hợp với điều kiện đặc thù của Ngành.
– Hình thành hệ tiêu chí hoàn thiện sản phẩm thống kê của Ngành.
– Xây dựng cơ chế có hiệu quả cung cấp và trao đổi thông tin thống kê trong nội bộ Bộ, Ngành cũng như đối với các địa phương, với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và với các Bộ, Ngành khác.
4. Tiến hành các hoạt động phục vụ trực tiếp việc soạn thảo và soạn thảo các văn bản pháp luật về thống kê của Ngành nhằm xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của Ngành về thống kê
Tiến hành rà soát các văn bản hiện đang còn hiệu lực thi hành liên quan đến công tác thống kê; nghiên cứu, đề xuất để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định đã lạc hậu, bất hợp lý về chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngành; tổ chức các hoạt động như khảo sát, tọa đàm, hội thảo;… phục vụ việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật mới về thống kê của Ngành. Trong thời gian tới cần có 03 văn bản quy phạm pháp luật sau đây điều chỉnh các hoạt động thống kê của Ngành:
+ Thông tư về chế độ thống kê trong lĩnh vực Thi hành án dân sự (nhằm triển khai thi hành Luật Thi hành án dân sự; Luật Thống kê).
+ Thông tư về chế độ thống kê trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý (nhằm triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý, Luật Thống kê).
+ Thông tư hướng dẫn chung về chế độ thống kê trong Ngành Tư pháp (nhằm hướng dẫn thi hành Luật Thống kê và các văn bản pháp luật thống kê có liên quan).
5. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức thống kê của Ngành
– Giai đoạn 2010-2011 (trong quá trình triển khai Đề án)
+ Ở trung ương, cần khẩn trương thành lập Phòng Thống kê thuộc Vụ Kế hoạch – Tài chính; cần nhanh chóng phát triển số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ thống kê chuyên trách tại Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê của Tổng cục Thi hành án. Các đơn vị khác có khối lượng công tác thống kê lớn cần bố trí nhóm cán bộ thống kê chuyên trách, có tối thiểu là 02 người.
+ Ở địa phương: đối với một số tỉnh hiện nay đã bố trí cán bộ thống kê chuyên trách: củng cố, tăng cường năng lực của đội ngũ này. Phấn đấu đến 2011 các Sở Tư pháp tại các tỉnh, thành phố lớn và các Cục thi hành án dân sự địa phương ở các thành phố lớn, các tỉnh có khối lượng án lớn đều bố trí được tối thiểu 01 cán bộ thống kê chuyên trách.
– Giai đoạn sau 2011:
+ Củng cố bộ máy quản lý công tác thống kê của Ngành tại trung ương (Bộ Tư pháp).
+ Phấn đấu tất cả các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh đều bố trí được ít nhất 01 cán bộ thống kê chuyên trách; bố trí được cán bộ thống kê chuyên trách tại một số cơ quan Tư pháp, Chi cục Thi hành án dân sự cấp quận, huyện.
6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm cho công tác thống kê của Ngành
– Khảo sát, rà soát, đánh giá thực trạng (về số lượng, năng lực) đội ngũ cán bộ đang trực tiếp làm công tác thống kê của Ngành hiện nay để từ đó có sự bố trí, sắp xếp hợp lý và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thống kê của Ngành.
– Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu Tư (Tổng cục Thống kê) nghiên cứu mô hình từng bước tiếp nhận một số các chuyên gia thống kê của Tổng cục Thống kê được biệt phái sang công tác (trong một thời gian nhất định) tại Bộ Tư pháp để hỗ trợ về phương pháp, kỹ năng thống kê và những vấn đề khác liên quan đến việc tăng cường nghiệp vụ thống kê cho Ngành Tư pháp.
7. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền về pháp luật thống kê
Tăng cường tổ chức phổ biến, tuyên truyền về những nội dung cơ bản của Luật thống kê 2003, các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số 40/2004/NĐ-CP;… (và tổ chức phổ biến, tuyên truyền kịp thời các văn bản pháp luật thống kê của Ngành sau khi được ban hành) nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức của cán bộ, công chức trong Ngành đối với vai trò của công tác thống kê trong hoạt động của Ngành, góp phần tăng cường việc chấp hành pháp luật thống kê trong phạm vi Ngành Tư pháp.
8. Đổi mới, tăng cường cơ chế hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, phối hợp và tăng cường kỷ luật trong công tác thống kê của Ngành
– Tăng cường các biện pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác thống kê trong toàn Ngành và trên từng lĩnh vực; áp dụng hình thức phối hợp kiểm tra chéo về số liệu thống kê (giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ Ngành Tư pháp và giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Ngành với các Sở, ban ngành khác có liên quan ở địa phương); tăng cường hoạt động tự kiểm tra kết quả các thông tin thống kê thuộc phạm vi trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong Ngành và cơ chế kiểm tra cấp trên – cấp dưới về tiến độ triển khai các hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền.
– Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài Ngành trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu thống kê và tổng hợp, xử lý các thông tin thống kê có tính chất liên ngành.
– Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ thống kê được giao; tăng cường kỷ kuật chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
9. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động thống kê của Ngành
Rà soát điều kiện về phương tiện kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động thống kê và có kế hoạch bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động thống kê: bảo đảm mỗi cán bộ làm công tác thống kê phải được trang bị 01 máy vi tính có kết nối internet; mỗi bộ phận thống kê phải có máy in, máy fax, điện thoại để phục vụ hoạt động thống kê.
10. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thống kê
– Xây dựng Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành. Trong đó cần chú ý ưu tiên xây dựng phần ứng dụng cho phép thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu thống kê các lĩnh vực chuyên ngành (đồng thời với việc xây dựng, nâng cấp các phần mềm quản lý lĩnh vực, quản lý chuyên ngành để có thể trích xuất các dữ liệu phục vụ công tác thống kê theo các tiêu chí và yêu cầu nghiệp vụ thống kê). Trước mắt, tập trung vào tin học hóa hoạt động quản lý chung công tác thống kê của Ngành và xây dựng, nâng cấp một số ứng dụng trong các lĩnh vực có chỉ tiêu thống kê quốc gia và có khối lượng công tác thống kê lớn (Hành chính tư pháp, Bổ trợ tư pháp; Trợ giúp pháp lý; Thi hành án dân sự;..).
– Hình thành một số nội dung, yêu cầu cơ bản làm cơ sở xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê thống nhất của Ngành Tư pháp (cần có Đề án riêng).
11. Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước trong công tác thống kê của Ngành
Đẩy mạnh việc khảo sát, học tập kinh nghiệm quản lý công tác thống kê của một số Bộ, Ngành ở trong nước và kinh nghiệm của Bộ Tư pháp một số nước trên thế giới. Cụ thể: tổ chức các hoạt động nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm về thống kê của các Bộ, Ngành có kinh nghiệm về tổ chức công tác thống kê và kinh nghiệm của một số Bộ Tư pháp các nước trong quản lý công tác thống kê (bằng các hình thức như điều tra khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm,… về những vấn đề liên quan đến phương pháp thống kê, lưu giữ, công bố, chia sẻ thông tin thống kê;…).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Lộ trình thực hiện
Đề án được triển khai thực hiện trong hai năm (2010-2011), chia làm hai giai đoạn:
A. Giai đoạn I (năm 2010)
Để phù hợp với yêu cầu triển khai Đề án của quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành về đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê, đồng thời để đáp ứng kịp thời yêu cầu của Ngành đối với công tác thống kê, các hoạt động cơ bản triển khai Đề án này chủ yếu tập trung vào giai đoạn I (2010). Cụ thể như:
1.1. Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án trong toàn Ngành;
1.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành;
1.3. Tiến hành các hoạt động phục vụ trực tiếp việc soạn thảo và soạn thảo các văn bản pháp luật về thống kê của Ngành nhằm xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của Ngành về thống kê;
1.4. Nghiên cứu đổi mới hình thức xử lý, thu thập thông tin thống kê; phương pháp thống kê; xây dựng hệ tiêu chí về sản phẩm thống kê;
1.5. Tổ chức tập huấn kiến thức, nghiệp vụ thống kê cho cán bộ làm công tác thống kê trong toàn Ngành;
1.6. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về Luật thống kê, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thống kê và các văn bản pháp luật về công tác thống kê của Ngành;
1.7. Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê trong toàn Ngành; kiến nghị từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy thống kê của Ngành;
1.8. Rà soát, đánh giá hiện trạng về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thống kê trong toàn Ngành hiện nay.
B. Giai đoạn II (năm 2011)
1.9. Biên soạn cuốn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thống kê trong Ngành Tư pháp;
1.10. Nghiên cứu xây dựng Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành và đề xuất nội dung xây dựng Cơ sở dữ liệu về thống kê của Ngành Tư pháp;
1.11. Tổ chức các hoạt động chia sẻ thông tin, tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức công tác thống kê của một số Bộ, Ngành, của một số Bộ Tư pháp các nước về công tác thống kê thuộc lĩnh vực quản lý;
1.12. Tổ chức tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
2.1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
a. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai Đề án.
– Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê và các đơn vị khác thuộc Bộ, các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng các chỉ tiêu thống kê thuộc trách nhiệm quản lý của Ngành có trong hệ thống chỉ tiêu quốc gia và xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành, xây dựng các khái niệm có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê; tổ chức các hoạt động phục vụ việc đổi mới phương pháp thống kê và những vấn đề chuyên môn nghiệp vụ khác liên quan đến công tác thống kê Ngành.
– Chủ trì các hoạt động phục vụ việc soạn thảo và soạn thảo Thông tư của Ngành hướng dẫn chung về công tác thống kê Ngành; tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; biên soạn cuốn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ thống kê và các hoạt động khác nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này.
– Đảm bảo kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động thống kê của các đơn vị trong toàn Ngành theo phạm vi trách nhiệm được giao.
– Thực hiện các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê của Ngành theo thẩm quyền được giao.
b. Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
– Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê, Vụ Kế hoạch –Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành thi hành án dân sự và các khái niệm kèm theo hệ thống chỉ tiêu thống kê.
– Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê, Vụ Kế hoạch –Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức việc xây dựng Thông tư hướng dẫn về chế độ thống kê trong lĩnh vực Thi hành án dân sự và thực hiện các hoạt động khác nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này.
– Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính đảm bảo kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động thống kê của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định về phân cấp của Bộ; chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ rà soát cán bộ làm công tác thống kê trong các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương các cấp để có phương án tăng cường biên chế cho đội ngũ này.
– Thực hiện các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê của Ngành trong lĩnh vực Thi hành án dân sự theo thẩm quyền được giao.
c. Trách nhiệm của Cục Trợ giúp pháp lý
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê, Vụ Kế hoạch –Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trợ giúp pháp lý có trong hệ thống chỉ tiêu quốc gia, xây dựng hệ thống chỉ tiêu chuyên ngành Trợ giúp pháp lý và các khái niệm kèm theo hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành Trợ giúp pháp lý.
– Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê, Vụ Kế hoạch –Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức việc xây dựng Thông tư hướng dẫn về chế độ thống kê trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý và thực hiện các hoạt động khác nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này.
– Thực hiện các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê của Ngành trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền được giao.
d. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin
– Tổ chức xây dựng Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành và tổ chức thực hiện các hoạt động khác có liên quan nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này theo phạm vi được giao.
– Bảo đảm đăng tải đầy đủ, kịp thời trên Cổng thông tin điện tử của Bộ các quy định pháp luật về thống kê của Ngành, các thông tin khác liên quan đến hoạt động thống kê của Ngành (phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật theo quy định của pháp luật) để các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Ngành thuận tiện trong việc truy cập thông tin thống kê của Ngành khi có nhu cầu.
e. Trách nhiệm của Văn Phòng Bộ, các đơn vị khác thuộc Bộ, các Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Tổ chức thực hiện các hoạt động triển khai Đề án nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này theo phạm vi được giao.
– Tăng cường các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê, tăng cường kỷ luật trong công tác thống kê theo phạm vi thẩm quyền được giao.
2.2. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Bố trí đủ kinh phí, trang thiết bị, biên chế và các điều kiện vật chất khác đảm bảo cho công tác thống kê của các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công tác tư pháp cấp xã trong phạm vi địa phương.
– Chỉ đạo các Sở, Ban Ngành khác phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong quá trình thu thập, xử lý các thông tin thống kê của Ngành Tư pháp (có liên quan đến các ngành khác), trong các hoạt động kiểm tra công tác thống kê của cơ quan Tư pháp trong phạm vi địa phương.
– Đôn đốc, kiểm tra các Sở Tư pháp trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này.
2.3. Trách nhiệm của các Sở Tư pháp
– Rà soát tình hình biên chế cán bộ làm công tác thống kê; thực trạng kinh phí, cơ sở vật chất dành cho công tác thống kê của cơ quan Tư pháp trong phạm vi địa phương và kiến nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp bảo đảm các điều kiện về kinh phí, về nhân sự và các điều kiện khác có liên quan đối với công tác thống kê của Ngành Tư pháp trong phạm vi địa phương.
– Tăng cường phổ biến, tuyên truyền về pháp luật thống kê; tổ chức các hoạt động khác nhằm triển khai thực hiện Đề án nêu tại nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này theo phạm vi được giao.
– Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành khác trong quá trình thu thập, xử lý các thông tin thống kê của Ngành Tư pháp (có liên quan đến các ngành khác), tăng cường các biện pháp phối hợp kiểm tra các thông tin thống kê có liên quan trong phạm vi địa phương.
– Tăng cường các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê và tăng cường kỷ luật trong công tác thống kê theo phạm vi thẩm quyền được giao.
3. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
– Ngân sách của Bộ (bảo đảm việc thực hiện Đề án tại các đơn vị thuộc Bộ và cơ quan THADS địa phương) gồm chi thường xuyên và nguồn kinh phí hỗ trợ từ Dự án hợp tác quốc tế.
– Ngân sách địa phương (bảo đảm việc thực hiện Đề án tại các cơ quan Tư pháp địa phương).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Cục trưởng Cục công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 4; – Các Thứ trưởng (để biết); – Tổng cục Thống kê – Bộ KH&ĐT (để phối hợp); – Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG (Đã ký)
Hà Hùng Cường |
ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BTP
ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
————————————
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Xuất phát từ vai trò của công tác thống kê, yêu cầu triển khai thi hành pháp pháp Luật Thống kê và yêu cầu phục vụ công tác quản lý Ngành
Việc tăng cường công tác thống kê của Ngành là một trong những nhiệm vụ cần thiết đặt ra hiện nay đối với các cấp, các ngành nói chung và Ngành Tư pháp nói riêng nhằm triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Luật Thống kê (2003), Nghị định số 40/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm quy phạm pháp luật khác về thống kê trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Ngành đồng thời đáp ứng yêu cầu mới hiện nay của Đảng và Nhà nước đối với công tác thống kê nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động thống kê phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho Bộ, Ngành Tư pháp tại Nghị quyết số 49-TW/NQ về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Nghị quyết số 48 về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020; Nghị định số 93/2008/NĐ-CP, và các văn bản quy phạm pháp luật khác vừa lớn về quy mô, phạm vi, vừa đồ sộ về khối lượng công việc. Để hoàn thành các nhiệm vụ được giao của Ngành hiện nay cũng như trong thời gian tới, công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp đòi hỏi phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả. Với tư cách là hoạt động nhằm cung cấp thông tin thống kê phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành; là một trong những cơ sở quan trọng để hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Ngành, góp phần phục vụ việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, công tác thống kê của Bộ Tư pháp cũng như trong toàn Ngành Tư pháp hơn lúc nào hết có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng và cũng đòi hỏi luôn luôn phải đổi mới.
2. Xuất phát từ thực trạng công tác thống kê của Ngành Tư pháp hiện nay đòi hỏi phải có sự củng cố, đổi mới về cơ bản để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động quản lý Ngành
2.1. Những ưu điểm, kết quả đạt được:
Trong những năm vừa qua, công tác thống kê của Ngành đã đạt được một số ưu điểm, kết quả nhất định, thể hiện ở những phương diện sau:
– Thứ nhất, một số lĩnh vực đã có văn bản quy định về chế độ thống kê, chỉ tiêu thống kê.
– Thứ hai, hoạt động thống kê (ở những lĩnh vực đã có quy định chế độ và chỉ tiêu thống kê) dần dần đi vào nề nếp.
– Thứ ba, các thông tin thống kê của Ngành Tư pháp ở một mức độ nhất định, đã giúp cho lãnh đạo các cấp trong Ngành thực hiện việc hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Chất lượng thông tin thống kê được nâng lên một bước. Thời gian gần đây, thông tin thống kê được sử dụng nhiều hơn trong các báo cáo sơ kết, tổng kết công tác trong các lĩnh vực cũng như công tác chung của toàn Ngành và được sử dụng nhiều hơn trong hoạt động quản lý Ngành.
– Thứ tư, tổ chức bộ máy giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thống kê trong Ngành đã bước đầu được hình thành (Phòng Kế hoạch – thống kê thuộc Vụ Kế hoạch – Tài chính). Một số cơ quan đơn vị đã có cán bộ chuyên trách làm công tác thống kê.
2.2. Những hạn chế, bất cập, khó khăn trong công tác thống kê của Ngành hiện nay và nguyên nhân chủ yếu
a. Những hạn chế, tồn tại, khó khăn, bất cập
– Thứ nhất, hệ thống các chỉ tiêu thống kê luôn được coi là xương sống của công tác thống kê. Tuy nhiên,các các chỉ tiêu thống kê đang áp dụng trong Ngành còn không ít khiếm khuyết về cả hình thức thể hiện lẫn nội dung: Mặc dù, số lượng các chỉ tiêu thống kê đang áp dụng trong toàn Ngành là không nhỏ (tính sơ bộ bước đầu khoảng trên 148 các chỉ tiêu khác nhau), nhưng các chỉ tiêu thống kê của Ngành hiện nay chưa được hình thành thành một hệ thống đồng bộ, thống nhất mà được quy định rải rác trong nhiều văn bản. Một số lĩnh vực còn thiếu chỉ tiêu thống kê (Theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật, Trọng tài thương mại…). Một số lĩnh vực đã có chỉ tiêu thống kê nhưng nội dung các chỉ tiêu hoặc khá phức tạp (như lĩnh vực Thi hành án dân sự) hoặc khá sơ sài (như lĩnh vực tư vấn pháp luật).
– Thứ hai, chỉ tiêu thống kê của Ngành Tư pháp trong hệ thống chỉ tiêu quốc gia còn bất cập cả về nội dung lẫn việc triển khai thực hiện. Đến nay, theo quy định của pháp luật thì chỉ tiêu thống kê của Ngành Tư pháp trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia chỉ có duy nhất một chỉ tiêu thuộc lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch (số cuộc kết hôn và tuổi kết hôn trung bình lần đầu). Những chỉ tiêu thống kê này chưa phản đúng vai trò, sự đóng góp của Bộ, Ngành Tư pháp đối với phát triển kinh tế- xã hội trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, trong thời gian qua từ về phía Bộ Tư pháp cũng chưa cung cấp thường xuyên, đầy đủ số liệu về chỉ tiêu này cho Tổng cục Thống kê để xử lý, tổng hợp vào danh mục hệ thống các chỉ tiêu quốc gia.
– Thứ ba, chất lượng, hiệu quả của các thông tin thống kê của Ngành nhìn chung còn hạn chế, chưa phục vụ một cách thiết thực, hiệu quả cho hoạt động quản lý của Ngành nói riêng và quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung.
+ Chính vì tình trạng đa số các chỉ tiêu thống kê về cơ bản là sơ sài như đã phân tích ở trên nên ý nghĩa của các thông tin thống kê (dù ở mức độ chính xác) cũng chưa nhiều. Bên cạnh đó, hầu như các báo cáo cung cấp thông tin thống kê còn thiếu toàn diện, mới dừng lại ở mức độ các bảng biểu thống kê số liệu mà thiếu phần phân tích số liệu (biến những con số thống kê thành những số “biết nói”).
+ Số liệu thống kê trong một số báo cáo chưa chính xác (hoặc tương đối chính xác nhưng còn chưa đồng bộ); tình trạng không thống nhất số liệu giữa các bảng biểu thống kê trong kỳ báo cáo hoặc giữa các kỳ báo cáo với nhau còn xảy ra ở khá nhiều cơ quan đơn vị. Do vậy, việc sử dụng các kết quả phân tích từ hoạt động thống kê để làm cơ sở cho những luận điểm, đánh giá, nhận định trong các báo cáo của Ngành còn rất chừng mực. Hiệu quả ứng dụng kết quả thống kê để đánh giá một cách xác thực, toàn diện mức độ kết quả thực hiện nhiệm vụ trong từng lĩnh vực và từ đó để làm cơ sở điều chỉnh các giải pháp hoạch định chính sách, kế hoạch, tổ chức triển khai công việc trong phạm vi toàn Ngành còn hạn chế.
– Thứ tư, hình thức thu thập, xử lý thông tin thống kê, phương pháp thống kê còn đơn giản
+ Hình thức thu thập thông tin thống kê trong Ngành hiện nay còn rất đơn giản, thiếu đa dạng: Hiện tại trong toàn Ngành vẫn chỉ áp dụng duy nhất một hình thức thu thập thông tin thống kê truyền thống là hình thức báo cáo thống kê, chưa áp dụng các hình thức khác để thu thập thông tin thống kê phục vụ hoạt động quản lý Ngành.
+ Việc xử lý và tổng hợp thông tin thống kê cũng mới được thể hiện ở những phương pháp phổ biến, đơn giản; thiếu việc áp dụng các phương pháp đa dạng khác nhau để xử lý, tổng hợp thông tin thống kê. Việc trình bày tài liệu thống kê cũng chủ yếu áp dụng hình thức bảng thống kê mà chưa tận dụng những hình thức khác (như đồ thị, biểu đồ) để phục vụ việc phân tích thông tin thống kê phục vụ quản lý Ngành.
– Thứ năm, quy định về thời điểm lấy số liệu báo cáo thống kê trong từng lĩnh vực tại các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản của Bộ, văn bản của các cơ quan có thẩm quyền khác, văn bản của chính quyền địa phương còn rất khác nhau nên các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương gặp không ít khó khăn, lúng túng trong việc tổng hợp số liệu báo cáo.
– Thứ sáu, việc chấp hành kỷ luật trong công tác thống kê chưa nghiêm. Thời gian qua, một số cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Ngành không gửi báo cáo thống kê hoặc báo cáo thống kê một cách chiếu lệ; số liệu thống kê nhiều khi không đầy đủ, thiếu chính xác, chưa phản ánh đúng tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị mình,…
– Thứ bảy, tổ chức bộ máy thực hiện quản lý thống kê và trực tiếp thực hiện công tác thống kê của Ngành về cơ bản chưa được kiện toàn; cán bộ làm công tác thống kê trong Ngành còn thiếu về số lượng, đa số còn thiếu tính chuyên nghiệp, trình độ nghiệp vụ thống kê còn hạn chế và chưa áp dụng chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác thống kê.
+ Về mặt trình độ, phần lớn cán bộ làm công tác thống kê trong ngành Tư pháp là chuyên viên có trình độ cử nhân luật hoặc kế toán viên có trình độ trung cấp kế toán trở lên, chưa qua đào tạo về thống kê.
+ Cán bộ làm công tác thống kê trong Ngành chưa được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề.
b. Tình trạng yếu kém, hạn chế trong hoạt động thống kê của Ngành hiện nay có những nguyên nhân chủ yếu như sau:
– Thứ nhất, từ sự hạn chế của các quy định hiện hành về thống kê của Ngành: Mặc dù trong Ngành chúng ta đang áp dụng nhiều văn bản về thống kê (xem Phụ lục I của Đề án) nhưng toàn Ngành còn thiếu một khung pháp lý thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, khả thi về công tác thống kê của Ngành; nội dung của các văn bản hiện hành về thống kê còn nhiều bất cập. Ví dụ như:
+ Thiếu một văn bản quy phạm pháp luật chung hướng dẫn cụ thể về công tác thống kê của Ngành (trong đó quy định Danh mục một hệ thống thống nhất các chỉ tiêu thống kê áp dụng trong Ngành Tư pháp).
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê chuyên ngành hiện hành đã trở nên lạc hậu so với yêu cầu của các quy định pháp luật chuyên ngành và thực tế quản lý ngành trong giai đoạn mới (lĩnh vực thi hành án dân sự; lĩnh vực Trợ giúp pháp lý).
+ Đa số các lĩnh vực quản lý trong Ngành hiện nay (các lĩnh vực đã có chỉ tiêu thống kê) các biểu mẫu báo cáo thống kê quy định chung và các bảng biểu báo cáo tổng hợp được quy định chung trong một văn bản, thiếu sự phân định rõ ràng.
– Thứ hai, sự nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác thống kê và cơ chế kiểm tra trong công tác thống kê trong Ngành nhìn chung còn rất hạn chế; căn bệnh “thành tích” còn phổ biến nên ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu thống kê; sự phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài Ngành trong công tác thống kê chưa chặt chẽ, hiệu quả.
– Thứ ba, Chưa triển khai phổ biến, tuyên truyền về các quy định của Luật Thống kê, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các văn bản liên quan đến công tác thống kê của Ngành Tư pháp.
– Thứ tư, điều kiện về nhân sự đối với công tác thống kê trong Ngành còn nhiều bất cập, về cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê của Ngành (như đã đề cập ở trên).
– Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thống kê còn hạn chế. Hiện nay trong Ngành mới chỉ có rất ít hệ thống phần mềm quản lý (trong đó có tiện ích thống kê) như: lĩnh vực là kế toán ngân sách Thi hành án dân sự, lĩnh vực Đăng ký giao dịch bảo đảm…. Nhiều lĩnh vực còn thiếu phần mềm quản lý chuyên ngành và phần mềm thống kê chuyên ngành.
– Thứ sáu, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác thống kê ở một số cơ quan, đơn vị trong ngành Tư pháp vẫn còn chưa được hoàn toàn đảm bảo.
Trên cơ sở yêu cầu triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả pháp Luật Thống kê và thực hiện chủ trương đổi mới công tác thống kê của Nhà nước, trên cơ sở định hướng công tác Ngành, xuất phát từ vai trò của công tác thống kê đối với hoạt động quản lý ngành Tư pháp và nhu cầu củng cố, nâng cao chất lượng công tác thống kê Ngành để hình thành hệ thống thông tin thống kê chính xác, trung thực, toàn diện, đồng bộ, khả thi, kịp thời, phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý, điều hành của Bộ, Ngành cũng như góp phần phục vụ cho hoạt động thống kê chung ở tầm quốc gia, phục vụ quá trình phát triển kinh tế – xã hội trong điều kiện xây dựng kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp, cải cách hành chính và tăng cường hội nhập quốc tế, việc xây dựng và triển khai “Đề án đổi mới công tác thống kê của Ngành Tư pháp” là hết sức cần thiết.
II. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Mục tiêu của Đề án:
Đổi mới về cơ bản công tác thống kê nhằm nâng cao chất lượng các thông tin, sản phẩm thống kê của Ngành, đưa công tác thống kê của Ngành vào nền nếp, đáp ứng đầy đủ, chính xác, kịp thời các yêu cầu về cung cấp thông tin thống kê nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp, Ngành Tư pháp và công tác ban hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, Ngành và góp phần phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường, cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền và tăng cường hội nhập quốc tế; từng bước đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về các lĩnh vực công tác tư pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.
2. Quan điểm xây dựng Đề án:
– Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phải dựa trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, nội dung của pháp Luật Thống kê hiện hành và bám sát quá trình xây dựng Đề án đổi mới đồng bộ các chỉ tiêu thống kê của Chính Phủ.
– Đổi mới công tác thống kê phải gắn với những định hướng về chiến lược, quy hoạch phát triển Ngành đến năm 2020 và dựa trên cơ sở các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về việc tăng cường công tác thống kê của Ngành trong thời gian tới.
– Đảm bảo kế thừa những kết quả tích cực đã đạt được trong công tác thống kê của Ngành thời gian vừa qua.
– Quá trình đổi mới phải được tiến hành đồng bộ (từ khâu hoàn thiện thể chế đến khâu cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất…), trong đó, việc đổi mới nhận thức về công tác thống kê và vấn đề bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác thống kê được xác định là những khâu có ý nghĩa quyết định; khâu đổi mới, hoàn thiện về thể chế (mà trước hết là đổi mới hệ thống các chỉ tiêu thống kê của Ngành) có ý nghĩa then chốt, phải đi trước, mở đường cho các khâu khác.
– Quá trình tiến hành đổi mới công tác thống kê của Ngành phải có lộ trình hợp lý, phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Ngành.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và hệ thống chỉ tiêu của ngành Tư pháp trên cơ sở phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và phù hợp với yêu cầu quản lý Ngành, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi và hiệu quả của hệ thống chỉ tiêu này. Cụ thể:
1.1. Xây dựng các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành có trong danh mục các chỉ tiêu thống kê quốc gia (theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành).
1.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành ( thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng).
– Xây dựng mới những chỉ tiêu thống kê của Ngành trong các lĩnh vực mà hiện nay chưa có chỉ tiêu thống kê (như lĩnh vực Theo dõi chung về thi hành pháp luật; Trọng tài thương mại, …).
– Xây dựng lại các chỉ tiêu thống kê hiện hành (như Thi hành án dân sự; Trợ giúp pháp lý; Hộ tịch, Luật sư;…) nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Ngành trên cơ sở kế thừa những nội dung hợp lý của các chỉ tiêu hiện có.
– Xây dựng một số chỉ tiêu đặc thù của Ngành trên một số lĩnh vực quản lý chuyên ngành (quản lý cán bộ, đào tạo, tài chính; xây dựng cơ bản…) thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ngành.
Các chỉ tiêu thống kê của Ngành phải được quy định thành hệ thống trong Thông tư hướng dẫn chung thống nhất về thống kê của Ngành (các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành thuộc lĩnh vực như thi hành án, Trợ giúp pháp lý sẽ được quy định tại văn bản riêng nhưng các chỉ tiêu này vẫn phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống chỉ tiêu thống kê chung của Ngành và là các bộ phận cấu thành trong hệ thống chỉ tiêu thống kê chung của Ngành). Các số liệu, bảng biểu thuộc các chỉ tiêu thống kê phải được phân định rõ với các số liệu, bảng biểu tổng hợp khác đang áp dụng trong Ngành.
2. Xây dựng các khái niệm liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành và phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê.
Trên cơ sở thống nhất khái niệm liên quan đến hệ thống chỉ tiêu, sẽ hình thành các tiêu chuẩn chung rõ ràng để làm căn cứ để thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống chỉ tiêu thống kê.
Việc xây dựng hệ thống các khái niệm liên quan đến chỉ tiêu Ngành chia làm hai cấp độ:
– Xây dựng các khái niệm liên quan đến các chỉ tiêu chuyên ngành của Ngành Tư pháp được quy định trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (thuộc lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và Trợ giúp pháp lý).
– Xây dựng các khái niệm liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Các khái niệm thuộc hệ thống chỉ tiêu của Ngành đều phải đảm bảo đúng với quy định của pháp luật, rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất,…Bên cạnh đó, việc xác định rõ nội hàm, phạm vi và phương pháp tính các chỉ tiêu còn tạo điều kiện để người sử dụng thông tin thống kê (trước hết là các cấp quản lý) dễ dàng nắm được bản chất của thông tin thống kê.
3. Hoàn thiện các hình thức thu thập, xử lý thông tin thống kê đầu vào (chế độ báo cáo thống kê; chương trình điều tra thống kê, …) và đổi mới, hòan thiện những vấn đề về phương pháp, chuyên môn nghiệp vụ khác có liên quan đến chuyên môn thống kê
– Rà soát các quy trình thu thập, xử lý thông tin thống kê; phương pháp thống kê hiện tại đang áp dụng trong Ngành.
– Trên cơ sở kết quả rà soát tiến hành xây dựng, đổi mới các hình thức thu thập, xử lý thông tin thống kê đầu vào (báo cáo thống kê cơ sở; báo cáo thống kê tổng hợp; nghiên cứu áp dụng hình thức điều tra thống kê trong một số lĩnh vực cụ thể phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế quản lý Ngành).
– Từng bước khai thác các dữ liệu thông tin từ các hồ sơ kê khai đăng ký hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, Ngành Tư pháp (như đăng ký hộ tịch; lĩnh vực quản lý luật sư, công chứng,…). Tiến tới trong tương lai sẽ áp dụng hình thức khai thác thông tin từ các hồ sơ đăng ký hành chính như là một trong những hình thức chính thức để thu thập, xử lý thông tin thống kê nhằm đảm bảo thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho hoạt động quản lý Ngành (trước mắt cần nghiên cứu áp dụng thí điểm ở một vài lĩnh vực, xác định rõ phạm vi, lộ trình cụ thể).
– Nghiên cứu áp dụng các phương pháp thống kê có hiệu quả và phù hợp với điều kiện đặc thù của Ngành (kết hợp phương pháp truyền thống và phương pháp tiên tiến). Cần đa dạng hóa cả phương pháp tính chỉ tiêu thống kê và phương pháp trình bày, thể hiện các thông tin thống kê đã xử lý và tổng hợp. Trong đó cần chú ý chuẩn hóa các mẫu báo cáo thống kê (gồm phần các bảng biểu quy định chỉ tiêu thống kê; phần giải thích và phần phân tích các thông tin thống kê); xây dựng các bảng phân loại thống kê chuyên ngành.
– Hình thành hệ tiêu chí hoàn thiện sản phẩm thống kê của Ngành.
– Xây dựng cơ chế có hiệu quả cung cấp và trao đổi thông tin thống kê trong nội bộ Bộ, Ngành cũng như đối với các địa phương, với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và với các Bộ, Ngành khác.
4. Tiến hành các hoạt động phục vụ trực tiếp việc soạn thảo và soạn thảo các văn bản pháp luật về thống kê của Ngành nhằm xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của Ngành về thống kê
– Rà soát các văn bản hiện đang còn hiệu lực thi hành liên quan đến công tác thống kê; nghiên cứu, đề xuất để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định đã lạc hậu, bất hợp lý về chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngành.
– Tiến hành một số hoạt động nhằm phục vụ trực tiếp cho việc hoàn thiện thể chế về thống kê của Ngành theo hướng đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, khả thi của các văn bản pháp lý về thống kê Ngành (thông qua những hoạt động như nghiên cứu khảo sát; tọa đàm; hội thảo về những vấn đề chung trong hoạt động thống kê Ngành, về phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê; đổi mới phương pháp thể hiện các thông tin thống kê;….) và tổ chức soạn thảo các văn bản thống kê của Ngành.
Trong thời gian sắp tới sẽ cần có 03 văn bản pháp lý sau đây điều chỉnh các hoạt động thống kê của Ngành:
+ Thông tư về chế độ thống kê trong lĩnh vực Thi hành án dân sự( nhằm triển khai thi hành Luật Thi hành án dân sự; Luật Thống kê).
+ Thông tư về chế độ thống kê trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý (nhằm triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý, Luật Thống kê).
+ Thông tư hướng dẫn chung về chế độ thống kê trong Ngành Tư pháp (nhằm hướng dẫn thi hành Luật Thống kê và các văn bản pháp Luật Thống kê có liên quan).
Thông tư của Bộ hướng dẫn chung công tác thống kê của Ngành cần có những nội dung chính như: Những vấn đề về nguyên tắc chung của công tác thống kê Ngành; khái niệm chỉ tiêu thống kê của Ngành và chế độ xây dựng chỉ tiêu thống kê Ngành; chế độ báo cáo thống kê cơ sở và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp; quy định về hoạt động điều tra thống kê; chế độ công bố, lưu giữ sản phẩm thống kê Ngành; cơ chế cung cấp và chia sẻ thông tin thống kê;… và đặc biệt Thông tư này sẽ quy định Danh mục thống nhất các chỉ tiêu thống kê của toàn Ngành.
Tuy nhiên, do Thông tư hướng dẫn chung sẽ ban hành Danh mục kèm theo toàn bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành nên sẽ ban hành sau hai Thông tư chuyên ngành nói trên, vì vậy cần có sự phối hợp rất chặt chẽ giữa các đơn vị trong quá trình triển khai các hoạt động phục vụ việc soạn thảo và soạn thảo các văn bản nói trên của Ngành đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của hệ thống văn bản pháp luật về thống kê của Ngành trong thời gian tới.
5. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức thống kê của Ngành
Mô hình quản lý công tác thống kê của Ngành Tư pháp đang trong giai đoạn mới hình thành và thuộc mô hình tập trung kết hợp với phân tán. Để tăng cường chất lượng, hiệu quả của công tác thống kê của Ngành, một trong những yêu cầu quan trọng đặt ra là phải củng cố, kiện toàn về cơ bản tổ chức bộ máy thống kê của Ngành trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu về khối lượng công tác thống kê của Bộ, Ngành. Tuy nhiên, đây là công việc không đơn giản (liên quan đến quỹ biên chế của Bộ, Ngành; liên quan đến điều kiện thực tế về yêu cầu công tác thống kê của Ngành trong từng lĩnh vực; về khả năng bố trí cán bộ thích hợp với công việc,…), vì vậy, cần có bước đi thích hợp. Cụ thể như sau:
– Giai đoạn 2010-2011(trong quá trình triển khai Đề án).
+ Ở trung ương, cần khẩn trương thành lập Phòng Thống kê thuộc Vụ Kế hoạch – Tài chính; cần nhanh chóng phát triển số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ thống kê chuyên trách tại Trung tâm Dữ liệu, Thông tin và Thống kê của Tổng cục Thi hành án. Các đơn vị khác có khối lượng công tác thống kê lớn cần bố trí nhóm cán bộ thống kê chuyên trách, có tối thiểu là 02 người.
+ Ở địa phương: Đối với một số tỉnh hiện nay đã bố trí cán bộ thống kê chuyên trách: Củng cố, tăng cường năng lực của đội ngũ này. Phấn đấu đến 2011 các Sở Tư pháp tại các tỉnh, thành phố lớn và các Cục Thi hành án dân sự địa phương ở các thành phố lớn, các tỉnh có khối lượng án lớn đều bố trí được tối thiểu 01 cán bộ thống kê chuyên trách.
– Giai đoạn sau 2011:
+ Củng cố bộ máy quản lý công tác thống kê của Ngành tại trung ương (Bộ Tư pháp).
+ Phấn đấu tất cả các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh đều bố trí được ít nhất 01 cán bộ thống kê chuyên trách; bố trí được cán bộ thống kê chuyên trách tại một số cơ quan Tư pháp, Chi cục Thi hành án dân sự cấp quận, huyện.
6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bảo đảm cho công tác thống kê của Ngành
– Khảo sát, rà soát, đánh giá thực trạng (về số lượng, năng lực) đội ngũ cán bộ đang trực tiếp làm công tác thống kê của Ngành hiện nay để từ đó có sự bố trí, sắp xếp hợp lý cán bộ làm công tác thống kê.
– Tăng cường biên chế cán bộ làm công tác thống kê (bố trí trong kế hoạch biên chế chung của Ngành), đặc biệt chú trọng quỹ biên chế cán bộ thống kê chuyên trách (trước mắt tập trung bố trí cho đơn vị giúp Bộ quản lý nhà nước về công tác thống kê; bố trí cho một số cơ quan, đơn vị trong Ngành có nhu cầu thống kê lớn thuộc các lĩnh vực như Thi hành án dân sự; Trợ giúp pháp lý; vv).
– Xây dựng chính sách tuyển dụng, sử dụng phù hợp đối với công chức thực hiện nhiệm vụ thống kê của Ngành, trong đó chú ý chính sách tuyển dụng, sử dụng hợp lý cán bộ đúng chuyên ngành đào tạo về thống kê để bố trí vào một số đơn vị có nhu cầu lớn về sử dụng cán bộ thống kê chuyên trách.
– Đối với những cơ quan, đơn vị đã có cán bộ thống kê chuyên trách, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì khẩn trương đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét để được hưởng phụ cấp theo nghề theo quy định tại Quyết định số 45/2009/QĐ-TTg ngày 27/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
– Bộ sẽ phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để nghiên cứu mô hình từng bước tiếp nhận một số các chuyên gia thống kê của Tổng cục Thống kê được biệt phái sang công tác (trong một thời gian nhất định) tại đơn vị giúp Bộ trưởng quản lý Ngành về công tác thống kê(Vụ Kế hoạch – Tài chính) và có thể đến một số đơn vị, cơ quan khác thuộc Bộ Tư pháp để hỗ trợ về phương pháp, kỹ năng thống kê và những vấn đề khác liên quan đến việc tăng cường nghiệp vụ thống kê cho Ngành Tư pháp.
– Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ thống kê trong Ngành: Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thống kê cho tất cả cán bộ làm công tác thống kê ở các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương (trước mắt, trong sáu tháng đầu năm 2010 liên tục tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ thống kê cho các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh).
– Biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thống kê của Ngành gồm:
+ Tài liệu phục vụ các lớp tập huấn về kiến thức, nghiệp vụ thống kê;
+ Biên soạn cuốn sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ thống kê trong Ngành Tư pháp.
7. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền về pháp Luật Thống kê
Tăng cường tổ chức phổ biến, tuyên truyền về những nội dung cơ bản của Luật Thống kê 2003, các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số 40/2004/NĐ-CP;… và tổ chức phổ biến, tuyên truyền kịp thời các văn bản pháp Luật Thống kê của Ngành sau khi được ban hành. Các hoạt động trên đây được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau (phổ biến trực tiếp; đăng tải trên các phương tiện thông tin, tuyên truyền của Ngành như báo, tạp chí,… và đưa lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp). Các hoạt động nói trên nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức của cán bộ, công chức trong Ngành đối với vai trò của công tác thống kê trong hoạt động của Ngành, góp phần tăng cường việc thi hành pháp luật về thống kê; góp phần hình thành thói quen, tư duy sử dụng kết quả thông tin thống kê như một trong những công cụ thiết yếu phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành, phục vụ việc đánh giá, hoạch định các chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển của Ngành Tư pháp nói riêng và góp phần phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước nói chung.
8. Đổi mới, tăng cường cơ chế hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, phối hợp và tăng cường kỷ luật trong công tác thống kê của Ngành
– Tăng cường các biện pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác thống kê trong toàn Ngành và trên từng lĩnh vực (có công văn hướng dẫn định kỳ bằng văn bản; hướng dẫn theo chủ đề hoặc theo lĩnh vực thông qua tổng hợp các kiến nghị vướng mắc của địa phương trong quá trình thực hiện các quy định về báo cáo thống kê;…).
– Áp dụng hình thức phối hợp kiểm tra chéo về số liệu thống kê (giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ Ngành Tư pháp và giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Ngành với các Sở, ban ngành khác có liên quan ở địa phương) đối với những thông tin thống kê có liên quan, nhằm đảm bảo tính chính xác trong các thông tin thống kê, sản phẩm thống kê được công bố.
– Tăng cường hoạt động tự kiểm tra kết quả các thông tin thống kê thuộc phạm vi trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong Ngành và cơ chế kiểm tra cấp trên – cấp dưới về tiến độ triển khai các hoạt động thống kê thuộc thẩm quyền; kiểm tra mức độ chính xác, trung thực, đồng bộ, kịp thời,… của các thông tin thống kê trong từng lĩnh vực quản lý của Ngành.
– Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài Ngành trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu thống kê và quá trình tổng hợp, xử lý các thông tin thống kê có tính chất liên ngành, nhằm vừa phục vụ tốt hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ngành vừa phục vụ cho hoạt động hoạch định chính sách ở tầm quốc gia, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
– Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với việc tổ chức triển khai các nhiệm vụ thống kê được giao, tăng cường kỷ kuật chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối cùng về các kết quả thông tin thống kê được gửi để báo cáo hoặc công bố. Đồng thời tăng cường trách nhiệm của công chức, viên chức trực tiếp làm công tác thống kê (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm). Phải coi việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê là một tiêu chí cần thiết để xét thi đua, khen thưởng đối với các các nhân, tổ chức trong Ngành.
9. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động thống kê của Ngành
Rà soát điều kiện về phương tiện kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động thống kê và có kế hoạch bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động thống kê: bảo đảm mỗi cán bộ làm công tác thống kê phải được trang bị 01 máy vi tính có kết nối internet; mỗi bộ phận thống kê phải có máy in, máy fax, điện thoại để phục vụ hoạt động thống kê.
10. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thống kê
– Xây dựng Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành (đáp ứng được cả yêu cầu quản lý công tác thống kê tổng hợp và thống kê chuyên ngành). Trong đó cần chú ý ưu tiên xây dựng phần ứng dụng cho phép thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu thống kê các lĩnh vực chuyên ngành (đồng thời với việc xây dựng, nâng cấp các phần mềm quản lý lĩnh vực quản lý chuyên ngành để có thể trích xuất các dữ liệu phục vụ công tác thống kê theo các tiêu chí và yêu cầu nghiệp vụ thống kê).
Trước mắt, tập trung vào tin học hóa hoạt động quản lý chung công tác thống kê của Ngành và xây dựng, nâng cấp một số ứng dụng trong các lĩnh vực có chỉ tiêu thống kê quốc gia và có khối lượng công tác thống kê lớn (hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp; Trợ giúp pháp lý; Thi hành án dân sự;..).
– Hình thành một số nội dung,yêu cầu cơ bản làm cơ sở xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê thống nhất của Ngành Tư pháp (cần có Đề án riêng).
11. Tăng cường hợp tác trong và ngòai nước trong công tác thống kê của Ngành
Đẩy mạnh việc khảo sát, học tập kinh nghiệm quản lý công tác thống kê của một số Bộ, Ngành ở trong nước và kinh nghiệm của Bộ Tư pháp một số nước trên thế giới. Cụ thể: Tổ chức các hoạt động nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm về thống kê của các Bộ, Ngành có kinh nghiệm về tổ chức công tác thống kê và kinh nghiệm của một số Bộ Tư pháp các nước trong quản lý công tác thống kê (bằng các hình thức như điều tra khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm,… về những vấn đề liên quan đến phương pháp thống kê, lưu giữ, công bố, chia sẻ thông tin thống kê;…).
IV. CÁC SẢN PHẨM CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
– Kế hoạch chi tiết triển khai Đề án.
– Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành gồm các chỉ tiêu chuyên ngành đưa vào hệ thống chỉ tiêu quốc gia và hệ thống các chỉ tiêu của Ngành Tư pháp.
– Hệ thống các khái niệm và các bản giải thích kèm theo hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành.
– Những kiến nghị, giải pháp phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý công tác thống kê của Ngành Tư pháp (phục vụ cho xây dựng Dự thảo các thông tư hướng dẫn về công tác thống kê của Ngành).
– Sổ tay nghiệp vụ hướng dẫn về công tác thống kê của Ngành.
– Hình thành Đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành Tư pháp và những đề xuất cơ bản làm căn cứ xây dựng Đề án về cơ sở dữ liệu thống kê của Ngành Tư pháp.
– Báo cáo tổng kết triển khai Đề án.
– Hệ thống các tư liệu, tài liệu khác có liên quan.
V. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phần triển khai các nhiệm vụ (xem Phụ lục II của Đề án)
Đề án được triển khai thực hiện trong hai năm (2010-2011), chia làm hai giai đoạn:
A. Giai đoạn I (năm 2010)
Để phù hợp với yêu cầu triển khai Đề án của quốc gia do Thủ tướng ban hành về đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê, đồng thời để đáp ứng kịp thời yêu cầu của Ngành đối với công tác thống kê, các hoạt động cơ bản triển khai Đề án này chủ yếu sẽ tập trung vào giai đoạn I (2010). Cụ thể như:
1.1. Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án trong toàn Ngành
– Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị khác có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Đầu quý I/2010.
1.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành:
a. Xây dựng các chỉ tiêu thống kê chuyên Ngành đưa vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Xây dựng các chỉ tiêu chuyên ngành của Ngành thuộc hệ thống chỉ tiêu quốc gia kèm theo hệ thống các khái niệm (theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT)).
– Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch-Tài chính.
– Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Vụ Hành chính tư pháp; Vụ Bổ trợ tư pháp; Cục Trợ giúp pháp lý và các Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Quý I –II /2010
b. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành và hệ thống các khái niệm đi kèm hệ thống chỉ tiêu này
Gồm các nhiệm vụ:
* Nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê chung của Ngành:
– Rà soát các chỉ tiêu thống kê hiện có và xây dựng các chỉ tiêu thống kê mới trên từng lĩnh vực quản lý của Bộ, Ngành (trừ lĩnh vực Thi hành án dân sự và Trợ giúp pháp lý).
– Tổ chức xây dựng các chỉ tiêu thống kê của Ngành.
– Xây dựng các khái niệm kèm theo các chỉ tiêu thống kê trong từng lĩnh vực.
+ Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính
+ Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Văn phòng Bộ; Vụ Hành chính tư pháp; Vụ Bổ trợ Tư pháp; các đơn vị khác thuộc Bộ và các Sở Tư pháp.
+ Thời gian hoàn thành: Quý II /2010.
* Nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê Thi hành án dân sự:
– Rà soát, đánh giá về các chỉ tiêu thống kê hiện có trong lĩnh vực Thi hành án dân sự.
Đặc biệt chú ý tăng cường phối hợp với Bộ Công an trong quá trình rà soát, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu về thi hành án hình sự (do Bộ Công an chủ trì xây dựng) để phục vụ việc báo cáo Quốc hội (Bộ Tư pháp với tư cách được Chính phủ thừa ủy quyền có nhiệm vụ chủ trì việc xây dựng báo cáo chung của Chính phủ trước Quốc hội về tình hình thi hành án, gồm cả thi hành án hình sự và dân sự).
– Xây dựng các chỉ tiêu thống kê mới trên lĩnh vực Thi hành án dân sự (có sự kế thừa những nội dung hợp lý của các chỉ tiêu thống kê hiện hành).
– Xây dựng các khái niệm kèm theo các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực Thi hành án dân sự.
+ Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
+ Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Vụ Kế hoạch – Tài chính; Bộ Công an; các đơn vị thuộc Bộ; các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
+ Thời gian hoàn thành: Quý I /2010.
* Nhiệm vụ xây dựng chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý (TGPL).
– Rà soát các chỉ tiêu thống kê hiện có.
– Xây dựng các chỉ tiêu thống kê mới trên lĩnh vực Trợ giúp pháp lý phù hợp với yêu cầu của Luật Trợ giúp pháp lý; Luật Thống kê và yêu cầu quản lý của Ngành (trên cơ sở kế thừa những nội dung hợp lý của các chỉ tiêu hiện hành).
– Xây dựng các khái niệm kèm theo các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực TGPL.
+ Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý
+ Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Vụ Kế hoạch – Tài chính; các đơn vị thuộc Bộ; các Sở Tư pháp; các Trung tâm Trợ giúp pháp lý; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Quý I/2010.
1.3. Tiến hành các hoạt động phục vụ trực tiếp việc soạn thảo và soạn thảo các văn bản pháp luật về thống kê của Ngành
– Tổ chức rà soát các văn bản hiện đang còn hiệu lực thi hành liên quan đến công tác thống kê trong từng lĩnh vực; tổng hợp kết quả rà soát các quy định về thống kê trong toàn Ngành; kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến chế độ báo cáo thống kê áp dụng trong Ngành.
– Tổ chức các hoạt động điều tra, khảo sát, tọa đàm, hội thảo phục vụ trực tiếp việc soạn thảo các văn bản về thống kê của Ngành.
– Tổ chức xây dựng văn bản quy định về chế độ thống kê của Ngành
a. Các hoạt động hoàn thiện thể chế về thống kê trong lĩnh vực Thi hành án dân sự (rà soát văn bản; tọa đàm, hội thảo,… và xây dựng Thông tư về thống kê trong lĩnh vực Thi hành án dân sự)
– Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự;
– Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Vụ Kế hoạch – Tài chính; các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Quý II/2010.
b. Các hoạt động hoàn thiện thể chế về thống kê trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý (rà soát văn bản; tọa đàm, hội thảo,… và xây dựng Thông tư về thống kê trong lĩnh vực Thi hành án dân sự)
– Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý
– Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Vụ Kế hoạch – Tài chính; các cơ quan tư pháp địa phương; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Quý I/2010.
c. Các hoạt động hoàn thiện thể chế chung về thống kê của Ngành( rà soát văn bản; khảo sát,tọa đàm, hội thảo,… và xây dựng Thông tư hướng dẫn chung về chế độ thống kê của Ngành)
– Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); các đơn vị thuộc Bộ; các Sở Tư pháp; các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Quý III/2010.
1.4. Nghiên cứu đổi mới hình thức xử lý, thu thập thông tin thống kê; phương pháp thống kê; xây dựng hệ tiêu chí về sản phẩm thống kê và các hoạt động khác liên quan đến tăng cường áp dụng nghiệp vụ thống kê
– Hoàn thiện hình thức thu thập thống kê, phương pháp thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin thống kê, các bảng biểu thống kê ;…(kết quả sẽ đưa vào nội dung các thông tư của Bộ hướng dẫn về chế độ thống kê của Ngành Tư pháp).
– Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Tổng cục Thi hành án; Cục Trợ giúp pháp lý; các đơn vị khác thuộc Bộ; các cơ quan tư pháp địa phương; các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Quý II/2010.
1.5. Tổ chức tập huấn kiến thức, nghiệp vụ thống kê cho cán bộ làm công tác thống kê trong toàn Ngành
a. Tập huấn đối với các đơn vị thuộc Bộ
– Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Cục Trợ giúp pháp lý; Văn phòng Bộ; Vụ Tổ chức cán bộ và một số đơn vị khác có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Trong Quý I /2010.
b. Tập huấn đối với các cơ quan Tư pháp địa phương
– Tập huấn đối với các Sở Tư pháp:
+ Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính
+ Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT), Văn phòng Bộ, các đơn vị khác thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và một số đơn vị có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Trong Quý II-III /2010.
– Tập huấn đối với các cơ quan Thi hành án dân sự
+ Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi hành án dân sự
+ Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Vụ Kế hoạch – Tài chính; các cơ quan Thi hành án dân sự và một số đơn vị liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Trong Quý II-III /2010.
1.6. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền về Luật Thống kê, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thống kê và các văn bản pháp luật về công tác thống kê của Ngành
– Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật
– Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch – Tài chính; Tạp chí Dân chủ và Pháp luật; Báo Pháp luật Việt Nam; các Sở Tư pháp; cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và các đơn vị khác có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Từ quý II/2010 đến quý II/2011.
1.7. Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê trong toàn Ngành; kiến nghị từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy thống kê của Ngành
– Khảo sát, đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ đang thực hiện nhiệm vụ thống kê ở các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành; xây dựng kế hoạch biên chế, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê của Ngành, bảo đảm đủ về số lượng và năng lực thực hiện nhiệm vụ.
– Nghiên cứu phương án kiện toàn từng bước tổ chức bộ máy thống kê tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý công tác thống kê của Ngành trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu về khối lượng công tác thống kê của Bộ, Ngành.
– Đề xuất phương án và xây dựng kế hoạch cụ thể để tiếp nhận một số chuyên gia biệt phái của Tổng cục Thống kê bố trí công tác tại Vụ Kế hoạch – Tài chính và một số đơn vị khác thuộc Bộ có khối lượng công tác thống kê lớn.
+ Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ
+ Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch –Tài chính; Tổng cục Thi hành án dân sự; Văn phòng Bộ và các đơn vị khác có liên quan.
+ Thời gian hoàn thành: Đến Quý IV/2010.
1.8. Rà soát, đánh giá hiện trạng về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thống kê trong toàn Ngành hiện nay:
– Rà soát, đánh giá hiện trạng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện phục vụ hoạt động thống kê ở các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành.
– Xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí bảo đảm cho hoạt động thống kê của Ngành trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Cụ thể:
*. Đối với hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác thống kê của các đơn vị thuộc Bộ; cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
– Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ; Tổng cục Thi hành án dân sự; các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.
– Thời gian hoàn thành: Quý II-III/2010.
*. Đối với hiện trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác thống kê của các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công tác tư pháp cấp xã ở địa phương.
– Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban, ngành có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Quý I-II/2010.
B. Giai đoạn II (năm 2011)
1.9. Biên soạn cuốn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thống kê trong Ngành Tư pháp:
– Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Đơn vị phối hợp: Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT); Tổng cục Thi hành án; Cục Trợ giúp pháp lý; các đơn vị khác thuộc Bộ và một số cơ quan, đơn vị có liên quan.
– Thời gian hoàn thành: Quý II/2011.
1.10. Nghiên cứu xây dựng Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành và đề xuất nội dung xây dựng Cơ sở dữ liệu về thống kê của Ngành Tư pháp
a. Xây dựng Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành
– Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin
– Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Hành chính tư pháp; Vụ Bổ trợ tư pháp; Cục Trợ giúp pháp lý; Tổng Cục Thi hành án; Văn phòng Bộ và các đơn vị khác thuộc Bộ.
– Thời gian hoàn thành: Đến đầu quý II/2011.
b. Đề xuất những nội dung chủ yếu làm cơ sở xây dựng Đề án về Cơ sở dữ liệu thống nhất về dữ liệu thống kê của Ngành Tư pháp (sẽ xây dựng Đề án riêng).
– Đơn vị chủ trì: Cục Công nghệ thông tin.
– Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch – Tài chính và các đơn vị khác thuộc Bộ.
– Thời gian hoàn thành: Trong quý IV/2011.
1.11. Tổ chức các hoạt động chia sẻ thông tin, tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức công tác thống kê của một số Bộ, Ngành, của một số Bộ Tư pháp các nước về công tác thống kê thuộc lĩnh vực quản lý
– Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Đơn vị phối hợp: Vụ Hợp tác Quốc tế, các đơn vị khác thuộc Bộ.
– Thời gian hoàn thành: Đến quý I/2011.
1.12. Tổ chức tổng kết việc triển khai thực hiện Đề án
– Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch – Tài chính,
– Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ và các đơn vị khác thuộc Bộ; các Sở Tư pháp; các Cục Thi hành án dân sự địa phương.
– Thời gian hoàn thành: Cuối Quý IV/2011.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
2.1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
a. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch – Tài chính
– Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai Đề án.
– Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê và các đơn vị khác thuộc Bộ, các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng các chỉ tiêu thống kê thuộc trách nhiệm quản lý của Ngành có trong hệ thống chỉ tiêu quốc gia và xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành, xây dựng các khái niệm có liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê; tổ chức các hoạt động phục vụ việc đổi mới phương pháp thống kê và những vấn đề chuyên môn nghiệp vụ khác liên quan đến công tác thống kê Ngành.
– Chủ trì các hoạt động phục vụ việc soạn thảo và soạn thảo Thông tư của Ngành hướng dẫn chung về công tác thống kê Ngành; tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ thống kê; biên soạn cuốn Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ thống kê và các hoạt động khác nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này.
– Đảm bảo kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động thống kê của các đơn vị trong toàn Ngành theo phạm vi trách nhiệm được giao.
– Thực hiện các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê của Ngành theo thẩm quyền được giao.
b. Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
– Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê, Vụ Kế hoạch – Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành Thi hành án dân sự và các khái niệm kèm theo hệ thống chỉ tiêu thống kê.
– Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê, Vụ Kế hoạch –Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức việc xây dựng Thông tư hướng dẫn về chế độ thống kê trong Thi hành án dân sự và thực hiện các hoạt động khác nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này.
– Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính đảm bảo kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động thống kê của các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương theo quy định về phân cấp của Bộ; phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ rà soát cán bộ làm công tác thống kê trong các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương các cấp để tăng cường biên chế cho đội ngũ này.
– Thực hiện các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê của Ngành trong lĩnh vực Thi hành án dân sự theo thẩm quyền được giao.
c. Trách nhiệm của Cục Trợ giúp pháp lý
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê, Vụ Kế hoạch –Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chỉ tiêu thống kê chuyên ngành Trợ giúp pháp lý có trong hệ thống chỉ tiêu quốc gia, xây dựng hệ thống chỉ tiêu chuyên ngành Trợ giúp pháp lý và các khái niệm kèm theo hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành Trợ giúp pháp lý.
– Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê, Vụ Kế hoạch –Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức việc xây dựng Thông tư hướng dẫn về chế độ thống kê trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý và thực hiện các hoạt động khác nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này.
– Thực hiện các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê của Ngành trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền được giao.
d. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin
– Tổ chức xây dựng Đề án Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành và tổ chức thực hiện các hoạt động khác có liên quan nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này theo phạm vi được giao.
– Bảo đảm đăng tải đầy đủ, kịp thời trên Cổng thông tin điện tử của Bộ các quy định pháp luật về thống kê của Ngành, các thông tin khác liên quan đến hoạt động thống kê của Ngành (phù hợp với quy định về bảo vệ bí mật theo quy định của pháp luật) để các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Ngành thuận tiện trong việc truy cập thông tin thống kê của Ngành khi có nhu cầu.
e. Trách nhiệm của Văn Phòng Bộ, các đơn vị khác thuộc Bộ, các Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
– Tổ chức thực hiện các hoạt động triển khai Đề án nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này theo phạm vi được giao.
– Tăng cường các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê, tăng cường kỷ luật trong công tác thống kê theo phạm vi thẩm quyền được giao.
2.2. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
– Bố trí đủ kinh phí, trang thiết bị, biên chế và các điều kiện vật chất khác đảm bảo cho công tác thống kê của các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công tác tư pháp cấp xã trong phạm vi địa phương.
– Chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành khác phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong quá trình thu thập, xử lý các thông tin thống kê của Ngành Tư pháp (có liên quan đến các ngành khác), phối hợp trong các hoạt động kiểm tra công tác thống kê của cơ quan Tư pháp trong phạm vi địa phương.
– Đôn đốc, kiểm tra các Sở Tư pháp trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này.
2.3. Trách nhiệm của các Sở Tư pháp
– Rà soát tình hình biên chế cán bộ làm công tác thống kê; thực trạng kinh phí, cơ sở vật chất dành cho công tác thống kê của cơ quan Tư pháp trong phạm vi địa phương và kiến nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp bảo đảm các điều kiện về kinh phí, về nhân sự và các điều kiện khác có liên quan đối với công tác thống kê của Ngành Tư pháp trong phạm vi địa phương; tăng cường phổ biến, tuyên truyền về pháp Luật Thống kê; tổ chức các hoạt động khác nhằm triển khai thực hiện Đề án nêu tại nêu tại điểm 1, mục V của Đề án này theo phạm vi được giao.
– Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành khác trong quá trình thu thập, xử lý các thông tin thống kê của Ngành Tư pháp (có liên quan đến các ngành khác), tăng cường các biện pháp phối hợp kiểm tra các thông tin thống kê có liên quan trong phạm vi địa phương.
– Tăng cường các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác thống kê, tăng cường kỷ luật trong công tác thống kê theo phạm vi thẩm quyền được giao.
3. Phần kinh phí thực hiện Đề án
– Ngân sách của Bộ (bảo đảm việc thực hiện Đề án tại các đơn vị thuộc Bộ và cơ quan THADS địa phương) gồm chi thường xuyên và nguồn kinh phí hỗ trợ từ Dự án hợp tác quốc tế (xem Phụ lục III của Đề án).
– Ngân sách địa phương (bảo đảm việc thực hiện Đề án tại các cơ quan Tư pháp địa phương)./.
[1] Từ đầu quý II/ 2009, Thủ tướng Chính phủ Chính Phủ đã có chỉ đạo về tăng cường hiệu quả của công tác thống kê của cả nước và giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng Cục Thống kê) xây dựng Đề án (quốc gia) về đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê.
[2] Theo Luật Thống kê, Chỉ tiêu thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế- xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể ( khoản 2, Điều 3).
[3] Hiện nay, Đề án “Đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu Thống kê” do Bộ Kế hoạch – Đầu tư chủ trì xây dựng đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tư Pháp đã có Công Văn đề nghị bổ sung bước đầu 04 chỉ tiêu Thống kê chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Ngành Tư pháp vào hệ thống chỉ tiêu quốc gia, các chỉ tiêu này thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý (01 chỉ tiêu) và bổ trợ tư pháp ( 02 chỉ tiêu).
[4] Theo quy định của pháp luật, có hai hình thức thu thập thông tin thống kê chủ yếu là Báo cáo thống kê và Điều tra thống kê, ngoài ra trên thực tế còn có hình thức thu thập thông tin thống kê từ việc khai thác các hồ sơ đăng ký hành chính.
[5] Trong thống kê của Ngành hiện nay chủ yếu mới chỉ áp dụng phương pháp phân tích trên số tuyệt đối và số tương đối, rất ít khi áp dụng số bình quân để phân tích thông tin thống kê .
[6] Ví dụ: Quy định về thời điểm lấy số liệu báo cáo thống kê hàng năm trong lĩnh vực thi hành án dân sự và đa số lĩnh vực khác của Ngành là: tính từ 01/10 của năm trước đến hết 30 /9 của năm sau. Riêng trong lĩnh vực quản lý hộ tịch, quản lý luật sư thì thì thời điểm lấy số liệu báo cáo thống kê hàng năm được quy định là từ 01/01 đến 31/12 hàng năm (quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006 về việc ban hành sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; Thông tư số 02/2007/TT-BTP ngày 25/4/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư).
[7] Đến nay, trong ngành Tư pháp chỉ duy nhất có Phòng Kế hoạch – Thống kê thuộc Vụ Kế hoạch – Tài chính làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thống kê (Phòng mới được thành lập từ đầu năm 2009). Ở khối Sở Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự địa phương hầu hết chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm hoặc 01 nhân viên hợp đồng làm công tác thống kê.
[8] Hiện nay đa số cán bộ thống kê đều làm kiêm nhiệm, tất cả các cán bộ thống kê kiêm nhiệm và cán bộ thống kê chuyên trách của Ngành ở cả trung ương lẫn địa phương đều đang xếp ngạch chuyên viên mà không xếp ngạch thống kê viên nên trước mắt chưa thể áp dụng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, công chức làm công tác thống kê theo quy định tại Quyết định số 45/2009/QĐ-TTg ngày 27/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ (Bộ Tư pháp đang kiến nghị Bộ Kế hoạch đầu tư phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn áp dụng quy định của Quyết định số 45 nói trên đối với cán bộ làm công tác thống kê kiêm nhiệm.
[9] Hiện nay Tổng Cục thi hành án dân sự đang chủ trì xây dựng dự thảo Thông tư về thống kê thi hành án dân sự, văn bản này ra đời sẽ thay thế QUyết định số 02/2006/QĐ-BTP ngày 14/4/2006. Cục Trợ giúp pháp lý cũng đang chủ trì xây dựng dự thảo Thông tư về thống kê trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý.
[10] Không ít các đơn vị ở địa phương, nhất là khối các cơ quan Thi hành án dân sự, cán bộ làm thống kê chưa được trang bị máy máy tính riêng để chuyên phục vụ cho hoạt động thống kê
[11] Luật thống kê quy định 06 nguyên tắc cơ bản của công tác thống kê là: Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ và kịp thời trong hoạt động thống kê; bảo đảm tính độc lập trong chuyên môn nghiệp vụ thống kê; thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại, đơn vị thống kê và đảm bảo tính so sánh quốc tế; không trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê, các chế độ báo cáo thống kê; công khai về phương pháp thống kê, công bố thông tin thống kê; bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê mà Nhà nước đã công bố công khai; những thông tin thống kê về từng tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng cho mục đích tổng hợp thống kê.
[12] Dự thảo Đề án do Tổng Cục Thống kê ( Bộ Kế Hoạch-đầu tư) chủ trì xây dựng đã trình lên Thủ tướng Chính phủ vào đầu tháng 12/2009.
[13] Đây là hoạt động luôn đi liền với quá trình xây dựng các chỉ tiêu thống kê. Trong phạm vi quản lý của Ngành Tư pháp, có rất nhiều thuật ngữ chuyên ngành gắn với các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu của Ngành cần được định nghĩa, giải thích rõ ràng để có cách hiểu chung thống nhất, vì vậy hoạt động này lại càng trở nên rất cần thiết.
[14] Căn cứ vào Tờ trình của Tổng cục Thi hành án dân sự số 1345-HC-TH ngày 24/7/2009, đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Tổng cục Thi hành án dân sự đang chủ trì xây dựng Dự thảo Thông tư.
[15] Được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch Công tác Trợ giúp pháp lý 2009 ( Số 19/KH—CTTGPL, ngày 13/1/2009). Cục Trợ giúp pháp lý đang chủ trì xây dựng Dự thảo Thông tư.
[16] Trong danh mục này sẽ dẫn chiếu các chỉ tiêu thống kê trong hai lĩnh vực thống kê chuyên ngành thi hành án dân sự và trợ giúp pháp lý.
[17] Các nước trong khu vực và trên thế giới tổ chức công tác thống kê theo một trong hai mô hình là mô hình phân tán và mô hình tập trung kết hợp với phân tán. Hệ thống thống kê của nước ta nói chung và của Ngành Tư pháp nói riêng được tổ chức theo mô hình thứ hai..
[18] Đây là một trong những giải pháp được nêu trong Đề án Đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng (trình Thủ tướng ban hành) .
[19] Xác định đây là loại sách đặt hàng của Bộ, phát miễn phí để cán bộ làm công tác thống kê trong toàn ngành nghiên cứu nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ thống kê và cấp nhật những kiến thức mới liên quan đến công tác thống kê.