Thông tư 129/2009/TT-BTC ngày 24/06/2009

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–

Số: 129/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007-2010

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Thực hiện Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (Đề án 30) như sau:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi thực hiện

1. Đối tượng:

a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp;

b) Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính;

c) Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính;

d) Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của các Bộ, ngành, địa phương.

2. Phạm vi:

Các quy định tại Thông tư này được áp dụng cho các hoạt động triển khai thực hiện Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 tại các Bộ, ngành, địa phương và các Tổ công tác chuyên trách theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Nguồn kinh phí

1. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện Đề án 30 tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do ngân sách trung ương bảo đảm.

2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện Đề án 30 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm.

Điều 3. Nội dung chi, mức chi đối với các hoạt động thực hiện 3 giai đoạn của Đề án 30.

1. Các nội dung chi và mức chi cho các hoạt động thực hiện Đề án 30 thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan quản lý nhà nước.

2. Thông tư này hướng dẫn một số mức chi có tính chất đặc thù, cụ thể theo quy định tại Phụ lục đính kèm.

Điều 4. Nội dung chi, mức chi đối với các hoạt động thường xuyên của Tổ công tác chuyên trách và Tổ công tác của các Bộ, ngành, địa phương.

1. Chi cho việc triển khai các hoạt động của giai đoạn thống kê, rà soát thực hiện theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

2. Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.

3. Chế độ công tác phí: mức khoán 400.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho các thành viên Tổ công tác phải thường xuyên đi công tác bình quân trên 20 ngày/1 tháng. Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.

4. Chế độ điện thoại: mức khoán 200.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho các thành viên chuyên trách của Tổ công tác trong thời gian triển khai giai đoạn thống kê, giai đoạn rà soát của Đề án 30.

Đối với các thành viên kiêm nhiệm của Tổ công tác, tùy từng trường hợp cụ thể mà Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định.

5. Chế độ tổ chức các cuộc họp:

Đối với các cuộc họp theo chuyên đề, họp nhóm chuyên môn, họp để giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện đề án (không bao gồm các cuộc họp định kỳ), đơn vị chủ trì tổ chức họp được áp dụng mức chi:

– Người chủ trì cuộc họp: 150.000 đồng/người/buổi;

– Các thành viên tham dự: 70.000 đồng/người/buổi;

6. Chi tổ chức hội nghị chuyên môn, sơ kết, tổng kết; chi hoạt động kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương: thực hiện theo quy định tại các Thông tư của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.

7. Thuê chuyên gia:

Căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động và khả năng kinh phí; Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (hoặc người được ủy quyền) quyết định việc thuê chuyên gia, mức thuê tối đa không quá 4.800.000 đồng/1 người/tháng. Số lượng chuyên gia và thời gian thuê chuyên gia thực hiện theo quy định tại Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010.

8. Chi làm thêm giờ, nghỉ phép năm:

Thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Trong trường hợp vì yêu cầu công việc, thành viên Tổ công tác không được bố trí nghỉ phép năm thì số ngày phép đó được tính trả lương như những ngày làm việc thực tế.

9. Chi hoạt động của Trang tin điện tử của Tổ công tác (xây dựng nội dung trang Web, nhập liệu nội dung, viết bài, viết tin, duyệt tin, nhập tin, chụp ảnh, sưu tầm ảnh, quản lý trang tin điện tử …): thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử; Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

10. Chi dịch thuật:

Thực hiện theo quy định của về mức chi dịch thuật được quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

11. Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ như thiết kế đồ họa, quảng cáo, in ấn, mua sắm trang thiết bị, dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin …: tổ chức mua sắm theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính; Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.

12. Chi tổ chức các hội thi: vận dụng các quy định tại Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động hội thi sáng tạo kỹ thuật để thực hiện.

Điều 5. Thẩm quyền quyết định mức chi

Các mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa. Căn cứ vào tình hình thực tế, tính chất phức tạp của từng nhiệm vụ chi và khả năng ngân sách; Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này.

Điều 6. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí

Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành, Thông tư này hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:

1. Lập dự toán:

a) Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; căn cứ vào kế hoạch hoạt động và các nhiệm vụ được giao; các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động thực hiện Đề án 30 có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cần thiết thực hiện các nhiệm vụ của năm kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí cần thiết đảm bảo thực hiện Đề án 30 của cơ quan, đơn vị; tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách thường xuyên cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính xây dựng dự toán kinh phí cần thiết đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao, gửi về Văn phòng Chính phủ (đơn vị dự toán Cấp I) tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách thường xuyên của Văn phòng Chính phủ gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phân bổ và giao dự toán: căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc (trong đó bao gồm cả kinh phí thực hiện Đề án 30) sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.

3. Sử dụng và quyết toán kinh phí:

a) Kinh phí thực hiện Đề án 30 được phân bổ và quyết toán theo quy định hiện hành; cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho các hoạt động thực hiện Đề án 30.

b) Kinh phí thực hiện Đề án 30 chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

c) Cuối năm quyết toán kinh phí thực hiện Đề án 30, tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2. Riêng năm 2009 các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách đã được giao để thực hiện Đề án 30, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với các khối lượng công việc các Bộ, ngành, địa phương đã triển khai thực hiện trước khi Thông tư này có hiệu lực, các Bộ, ngành, địa phương căn cứ quy định tại Thông tư này và chứng từ chi tiêu thực tế, hợp lệ để quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
VPQH, VPCTN;
– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Công báo;
– Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
– Website Chính phủ;
– Website Bộ Tài chính;
– Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Lưu VT, Vụ HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Sỹ Danh

 

 

 

Tags: ,

Comments are closed.