Thông tư số 62/2011/TT-BCA ngày 17/9/2011

BỘ CÔNG AN
—————
Số: 62/2011/TT-BCA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
—————
Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2011
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT CỦA CẢNH SÁT ĐƯỜNG THỦY

Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 60/2011/NĐ-CP ngày 20/7/2011 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa;
Bộ Công an quy định về hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thủy như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung, địa bàn và tổ chức tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thủy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân (sau đây viết gọn là cán bộ, chiến sĩ) làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên đường thủy thuộc Cục Cảnh sát đường thủy: Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh); Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thủy.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm soát
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa. Điều lệnh Công an nhân dân, quy định thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, các quy định khác của pháp luật có liên quan và Thông tư này.
2. Mọi hành vi vi phạm phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và bảo đảm giao thông thông suốt, trật tự, an toàn cho người, phương tiện, tài sản, bảo vệ môi trường.
3. Nghiêm cấm sách nhiễu, gây phiền hà cho người tham gia giao thông đường thủy hoặc bao che, dung túng đối với các hành vi vi phạm.
Điều 4. Trụ sở, trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát đường thủy làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát
1. Trụ sở của các đơn vị tuần tra, kiểm soát được bố trí trên tuyến đường thủy nội địa, gắn biển hiệu theo quy định, có phòng làm việc, phòng tiếp dân và xử lý vi phạm, nơi neo đậu phương tiện và nơi ở cho cán bộ, chiến sĩ.
2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho Cảnh sát đường thủy làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát gồm:
a) Tàu, xuồng và các phương tiện thủy khác; ô tô, mô tô phục vụ tuần tra, kiểm soát.
b) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
– Thiết bị đo lưu tốc dòng chảy, đo độ sâu;
– Thiết bị đo cường độ ánh sáng, cường độ âm thanh;
– Máy đo nồng độ cồn;
– Đèn tia cực tím;
– Máy quay ghi hình, ghi âm, chụp ảnh;
– Thiết bị đánh dấu hóa chất;
– Thiết bị đo, thử chất ma túy;
– Máy bộ đàm, điện thoại, Fax;
– Cờ chữ K, loa pin cầm tay, đèn pin chịu nước, ống nhòm ban ngày, ban đêm, la bàn, hải đồ;
– Phương tiện, thiết bị nghiệp vụ chuyên ngành khác.
c) Vũ khí, công cụ hỗ trợ.
3. Việc sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định tại Khoản 2 Điều này phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lắp đặt, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong hoạt động tuần tra, kiểm soát và pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
Điều 5. Yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường thủy
1. Yêu cầu đối với cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát
a) Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa. Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ được phân công trong quá trình tuần tra, kiểm soát; quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân.
c) Khi tiếp xúc với nhân dân phải có thái độ kính trọng, lễ phép, đúng mực.
d) Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội trên đường thủy theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát
a) Có trình độ Trung cấp Công an trở lên, biết bơi. Đối với trường hợp tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân.
b) Có Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát đường thủy do Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy cấp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Phạm vi tuần tra, kiểm soát
Lực lượng Cảnh sát đường thủy tổ chức tuần tra, kiểm soát trên phạm vi các sông, kênh, rạch; luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, nối các đảo thuộc nội thủy của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hoạt động của phương tiện thủy, kể cả luồng hàng hải có hoạt động của phương tiện thủy.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CẢNH SÁT ĐƯỜNG THỦY TRONG HOẠT ĐỘNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều 7. Nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ khi tuần tra, kiểm soát
1. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cục Cảnh sát đường thủy, Giám đốc Công an cấp tỉnh và theo kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho phương tiện thủy được quyền ưu tiên khi làm nhiệm vụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông, tổ chức cấp cứu người bị nạn, tham gia giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra trên đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công an.
6. Phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn đối với giao thông đường thủy nội địa để báo cáo cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời.
Điều 8. Quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ
1. Được dừng phương tiện thủy nội địa, tàu cá, tàu biển hoạt động trên đường thủy nội địa (sau đây viết gọn là phương tiện) khi có căn cứ cho rằng phương tiện đó vi phạm quy định của pháp luật về an toàn giao thông, an ninh, trật tự hoặc chuyên chở người, vật gây nguy hại cho an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện, giấy tờ của thuyền viên, người lái phương tiện, giấy tờ tùy thân của người khác trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về vận tải theo quy định của pháp luật.
2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
3. Tạm giữ bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, đến hoạt động vận tải hoặc những người có trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật; được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội trên đường thủy nội địa.
5. Huy động phương tiện thủy nội địa, phương tiện thông tin liên lạc, người điều khiển phương tiện đó theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
Chương 3.
HÌNH THỨC, NỘI DUNG, ĐỊA BÀN VÀ TỔ CHỨC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều 9. Hình thức tuần tra, kiểm soát
1. Hình thức tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thủy gồm:
a) Tuần tra, kiểm soát lưu động;
b) Kiểm soát tại một điểm trên tuyến;
c) Kiểm soát tại trạm.
2. Khi tiến hành tuần tra, kiểm soát lưu động được kiểm soát tại một điểm; ngược lại, khi kiểm soát tại một điểm được tuần tra, kiểm soát lưu động nhưng phải được ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát. Việc kiểm soát tại một điểm trên tuyến hoặc tại trạm phải có kế hoạch được Thủy đoàn trưởng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên phê duyệt.
Điều 10. Nội dung tuần tra, kiểm soát
1. Phối hợp kiểm soát tiêu chuẩn, điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, gồm:
a) Hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa;
b) Tình hình an toàn của luồng chạy tàu, hành lang bảo vệ luồng, công trình, cảng, bến thủy nội địa và công trình khác có liên quan trên đường thủy nội địa.
2. Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện; bằng, chứng chỉ lái phương tiện, chứng chỉ chuyên môn của người làm việc trên phương tiện và các loại giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện và an toàn hoạt động vận tải.
3. Kiểm soát điều kiện, tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật của phương tiện, tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật của các thiết bị neo, lái, chằng buộc, lai dắt, trang bị cứu sinh, cứu đắm, cứu hỏa, hệ thống tín hiệu …
4. Kiểm soát về an toàn hoạt động vận tải, gồm: chủng loại, trọng lượng, quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật, số người chuyên chở trên phương tiện và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận chuyển hành khách, hàng hóa.
5. Kiểm soát việc chấp hành các quy định quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội và các lĩnh vực khác có liên quan trên đường thủy, như: quốc phòng, hải quan, thương mại, khoáng sản, thủy sản, môi trường, đê điều, …
Điều 11. Tổ chức tuần tra, kiểm soát
1. Tổ chức tuần tra, kiểm soát ở trung ương là Thủy đoàn Cảnh sát đường thủy thuộc Cục Cảnh sát đường thủy.
2. Tổ chức tuần tra, kiểm soát ở cấp tỉnh là Thủy đội Cảnh sát đường thủy, Trạm Cảnh sát đường thủy thuộc Phòng Cảnh sát đường thủy hoặc Phòng Cảnh sát giao thông.
3. Tổ chức tuần tra, kiểm soát ở cấp huyện là Đội, Tổ Cảnh sát đường thủy thuộc Công an cấp huyện.
Điều 12. Địa bàn tuần tra, kiểm soát
1. Địa bàn tuần tra, kiểm soát ở trung ương
a) Tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường thủy nội địa trọng điểm bao gồm:
– Cửa sông ven biển thuộc nội thủy;
– Trên các tuyến đường thủy nội địa quốc gia có nhiều phức tạp về trật tự, an toàn giao thông, trật tự, an toàn xã hội hoặc liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Các địa bàn khác theo kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Cục Cảnh sát đường thủy.
2. Địa bàn tuần tra, kiểm soát ở cấp tỉnh
a) Tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Các địa bàn khác theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
3. Địa bàn tuần tra, kiểm soát ở cấp huyện
a) Tuần tra, kiểm soát trên tuyến đường thủy nội địa địa phương thuộc phạm vi địa giới hành chính của cấp huyện;
b) Tuần tra, kiểm soát trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia đi qua huyện theo kế hoạch của Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Điều 13. Tổ chức tuần tra, kiểm soát trên đường thủy giáp ranh giữa các địa phương
1. Trên địa bàn giáp ranh giữa các địa phương là dọc tuyến đường thủy, tại mỗi đoạn của tuyến trong phạm vi 15 km chỉ được bố trí một đơn vị của một địa phương tuần tra, kiểm soát; nếu tuyến có độ dài lớn, có thể bố trí nhiều đơn vị tuần tra, kiểm soát nhưng phải bảo đảm phạm vi tuần tra, kiểm soát đã nêu trên và thực hiện theo quy định dưới đây:
a) Đối với tuyến đường thủy giáp ranh giữa các tỉnh thì Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi có địa bàn giáp ranh thống nhất việc bố trí các đơn vị tuần tra, kiểm soát trên tuyến đó. Trường hợp không thống nhất được thì Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội quyết định.
b) Đối với tuyến đường thủy là địa bàn giáp ranh giữa các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc tuần tra, kiểm soát do Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định.
2. Việc kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy do đơn vị đang tuần tra, kiểm soát trên tuyến thực hiện. Các vụ việc vi phạm pháp luật khác xảy ra trên địa giới hành chính thuộc địa phương nào thì địa phương đó chịu trách nhiệm thụ lý, giải quyết. Đơn vị đang tuần tra, kiểm soát trên tuyến có trách nhiệm phát hiện, bảo vệ hiện trường, cấp cứu người bị nạn, lập hồ sơ ban đầu theo quy định của pháp luật và bàn giao cho địa phương nơi xảy ra vụ việc.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/10/2011; những quy định trước đây của Bộ Công an về hoạt động tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thủy trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chỉ đạo, tổ chức việc tập huấn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này; hướng dẫn việc cấp mới, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát đường thủy.
2. Tổng cục trưởng các tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.

 

Nơi nhận:
– Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo);
– Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ;
– Công an các tỉnh, TP trực thuộc TW; Sở Cảnh sát PCCC;
– Công báo nội bộ;
– Lưu: VT, C61 (C68).
BỘ TRƯỞNG

Trung tướng Trần Đại Quang

 

 

Tags: , , , , ,

Comments are closed.