Thông tư số 09/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/04/2009

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 09/2009/TT-BLĐTBXH
 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2009                          
 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn chuyển xếp lương và thực hiện chế độ thưởng an toàn đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động và tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc chuyển xếp lương và thực hiện chế độ thưởng an toàn đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn việc chuyển xếp lương và thực hiện chế độ thưởng an toàn đối với viên chức quản lý (gồm Chủ tịch và Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng), viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành phục vụ làm việc tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Điều 2. Chuyển xếp lương, phụ cấp lương

Việc chuyển xếp lương, phụ cấp lương đối với viên chức quản lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành phục vụ được thực hiện như sau:

1. Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên:

a) Căn cứ vào chức danh đảm nhận và ngạch lương hiện hưởng để chuyển xếp tương ứng vào chức danh và ngạch lương của bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ theo nguyên tắc: chuyển xếp hệ số lương cũ (gồm lương theo ngạch, bậc cộng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) vào bậc lương mới có hệ số tương đương liền kề gần nhất. Đối với trường hợp có hệ số lương cũ cao hơn hệ số lương mới cao nhất trong ngạch thì chỉ được chuyển xếp vào bậc cao nhất trong ngạch đó.

b) Thời điểm nâng bậc lương lần sau được tính như sau:

– Trường hợp chuyển xếp vào bậc có hệ số lương cao hơn hệ số lương cũ, nếu chênh lệch giữa bậc lương cũ và bậc lương mới bằng hoặc lớn hơn 70% khoảng cách chênh lệch của 2 bậc lương liền kề trong ngạch lương mới thì thời điểm nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp lương mới; nếu thấp hơn 70% thì thời điểm nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp lương cũ.

– Trường hợp chuyển xếp vào bậc có hệ số lương thấp hơn hệ số lương cũ thì thời điểm nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp hệ số lương cũ.

c) Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thì xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo hạng Tổng công ty và tương đương.

d) Đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Chi nhánh thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thì xếp lương theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp giữ chức vụ, trong đó Giám đốc, Phó Giám đốc hưởng phụ cấp giữ chức vụ bằng Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Trung tâm; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng hưởng phụ cấp giữ chức vụ của công ty nhà nước hạng III.

2. Đối với viên chức quản lý:

Căn cứ vào chức danh được bổ nhiệm, hệ số lương (kể cả phụ cấp giữ chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) hiện hưởng để chuyển xếp sang lương chức vụ theo hạng Tổng công ty và tương đương, tương ứng với chức danh của Bảng lương thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và Bảng lương Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng theo nguyên tắc:

a) Chuyển xếp vào bậc 1, nếu hệ số lương cũ (kể cả phụ cấp giữ chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) bằng hoặc thấp hơn hệ số lương bậc 1. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp lương bậc 1. Trường hợp mức chênh lệch giữa hệ số lương cũ và hệ số lương bậc 1 thấp hơn 70% khoảng chênh lệch giữa hệ số lương bậc 1 và bậc 2 mới thì thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ khi xếp mức lương cũ.

b) Chuyển xếp vào bậc 2, nếu hệ số lương cũ (kể cả phụ cấp giữ chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) cao hơn hệ số lương bậc 1.

Điều 3. Chế độ thưởng an toàn

Viên chức quản lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên làm việc tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được áp dụng chế độ thưởng an toàn theo quy định tại Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đặc thù đối với công nhân, nhân viên, viên chức một số ngành, nghề trong các công ty nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư số 35/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2005 của liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính như sau:

1. Mức 20% lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng đối với các viên chức quản lý, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Mức 15% lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ áp dụng đối với nhân viên thừa hành, phục vụ (không bao gồm nhân viên tạp vụ, phục vụ bếp, nhân viên chăm sóc vườn hoa cây cảnh).

Điều 4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

Việc chuyển xếp lương, chế độ thưởng an toàn quy định tại Thông tư này được thực hiện đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam kể từ ngày Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành và thực hiện đối với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ ngày Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
 
 
Phạm Minh Huân

 

Tags: , ,

Comments are closed.