BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI – BỘ TÀI CHÍNH – BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ––––– Số: 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _________________________ Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2008 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ
quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008
của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg.
______________
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC VAY VỐN
Đối tượng được vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung.
II. XÂY DỰNG DỰ ÁN, LẬP HỒ SƠ VAY VỐN
Xây dựng dự án và lập hồ sơ vay vốn theo khoản 1 Điều 9 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, thực hiện như sau:
1. Xây dựng dự án:
Các đối tượng có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, trình bày rõ mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, thu hút đủ số lao động vào làm việc, theo quy ®Þnh sau:
– Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung: chủ cơ sở sản xuất kinh doanh là chủ dự án phải xây dựng dự án theo mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông tư này.
– Đối với các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung: chủ dự án xây dựng dự án theo mẫu số 1b ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể:
+ Đối với các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án nhóm hộ gia đình): người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này gửi chủ dự án (là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc đại diện chính quyền hoặc đại diện cơ quan thực hiện Chương trình);
+ Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án thì người vay vốn làm chủ dự án.
2. Lập hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn được lập 03 bộ, cụ thể:
a) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, hồ sơ vay vốn bao gồm:
– Dự án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.
– Đối với các đối tượng có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định.
Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể, cần có một trong các giấy tờ sau:
– Bản sao Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với Tổ hợp tác);
– Bản sao Giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định tại mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Tổng cục Thống kê “Hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại” (đối với Chủ trang trại);
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (đối với Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã; Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật doanh nghiệp; Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật);
– Bản sao Quyết định thành lập (đối với Trung tâm giáo dục lao động – xã hội);
b) Đối với các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, hồ sơ vay vốn bao gồm:
– Dự án có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.
– Đơn tham gia dự án của từng hộ gia đình có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc cư trú hợp pháp của người vay hiện đang cư trú trên địa bàn.
III. THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
Thẩm định và phê duyệt dự án theo khoản 2, khoản 3 Điều 9 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, thực hiện như sau:
1. Thẩm quyền thẩm định dự án:
Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 2, mục III của Thông tư này.
Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc phân cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp dưới thẩm định dự án và việc ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện Chương trình ở địa phương tổ chức thẩm định dự án (theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác).
2. Thẩm quyền phê duyệt dự án:
a) Đối với các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội ®Þa ph¬ng trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan thực hiện Chương trình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội quản lý).
b) Đối với các dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Ngân hàng Chính sách xã hội ®Þa ph¬ng trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt (đối với các dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý), trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê duyệt (đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội quản lý).
Tùy theo tình hình thực tế ở địa phương và của các cơ quan thực hiện Chương trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án đối với mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
c) Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý, tùy theo tình hình cụ thể do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phân cấp cho cấp dưới phê duyệt dự án.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án:
a) Tiếp nhận và thẩm định dự án:
– Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, tiếp nhận hồ sơ vay vốn; hoặc phối hợp với các cơ quan thực hiện chương trình địa phương (đối với các đối tượng vay vốn ủy thác cho các cơ quan, tổ chức thực hiện chương trình ở địa phương thực hiện) hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án và ghi giấy biên nhận trao cho chủ dự án (hoặc người được ủy quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
– Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương hoặc các cơ quan, tæ chøc thực hiện Chương trình địa phương nhận uỷ thác có trách nhiệm thẩm định dự án (theo mẫu số 3a, 3b của Thông tư này).
– Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án. Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Mục II Thông tư này, Ngân hàng chính sách xã hội địa phương có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Trong thời hạn nêu trên, nếu chưa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải chịu trách nhiệm và nêu rõ lý do.
b) Phê duyệt dự án:
– Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt dự án, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng chính sách xã hội thông báo cho đối tượng.
– Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc Thủ trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án như mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này (kèm hồ sơ vay vốn đã qua thẩm định) được gửi 01 bộ cho chủ dự án để thực hiện; 01 bộ tại cơ quan Ngân hàng Chính sách xã hội nơi tiếp nhận và thẩm định dự án; 01 bộ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với dự án thuộc nguồn vốn do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) để theo dõi, tổng hợp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Các cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình :
– Lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi; giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho cấp dưới; tổ chức quản lý, điều chuyÓn nguồn vốn giữa các địa phương trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý khi cÇn thiÕt; quyết định phê duyệt và phân cấp phê duyệt dự án theo đúng quy định.
– Chỉ đạo cấp dưới thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ Quỹ; kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện cho vay vốn, giám sát chỉ tiêu tạo việc làm mới của các dự án, tổng hợp báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và năm về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b kèm theo Thông tư này.
b) Ngân hàng Chính sách xã hội:
– Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội địa phương chủ trì hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, giải ngân vốn vay và thu hồi nợ.
– Giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay, tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình sử dụng vốn cho cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan thực hiện chương trình cùng cấp và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 06, 07, 08 và 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
– Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm hàng năm và 5 năm từ nguồn vốn bổ sung mới và vốn thu hồi của tỉnh, thành phố, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, giao kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm cho các cơ quan thực hiện; chỉ đạo cơ quan Lao động cấp huyện thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
– Kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyÓn nguồn vốn giữa các địa bàn thuộc tỉnh, trong phạm vi nguồn vốn được giao quản lý của tỉnh khi cÇn thiÕt.
– Tổng hợp kết quả cho vay của Quỹ, báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo mẫu số 5a, 5b ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hiệu lực thi hành:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư Liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 9/12/2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính – Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Bích Đạt |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Phạm Sỹ Danh |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Thanh Hoà |
Nơi nhận:
– Ban bí thư TW Đảng, Thủ tướng Chính phủ, các PTTCP;
– Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Quốc hội; Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
– Văn phòng Chính Phủ; Văn phòng Chủ tịch nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Cơ quan TW của các đoàn thể;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
– Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính,
Sở KHĐT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Công báo;
– Website Chính phủ, Bộ LĐTBXH, TC, KHĐT;
– Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, TC, KHĐT;
– Lưu VT: Bộ LĐTBXH, TC, KHĐT.