Quyết định số 364/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06 tháng 12 năm 2002 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;

Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 tháng năm 2008 của Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2698/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2008.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 6 chương, 20 điều. 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.

Quyết định này thay thế Quyết định số 119/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 tháng 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và khu phố.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Hoàng Thị Út Lan

 

Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 st1:*{behavior:url(#ieooui) } /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:”Table Normal”; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:””; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:”Times New Roman”; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} table.MsoTableGrid {mso-style-name:”Table Grid”; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; border:solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt:solid windowtext .5pt; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-border-insideh:.5pt solid windowtext; mso-border-insidev:.5pt solid windowtext; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:”Times New Roman”; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}

 ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

__________________

 

_______________________________________

 

QUY CHẾ

Tổ chức và hoạt động của thôn và khu phố

(Ban hành kèm theo Quyết định số 364/2008/QĐ-UBND

ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

________________________________

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Thôn, khu phố là cộng đồng dân cư được hình thành theo khu vực, địa lý tự nhiên và các truyền thống gắn bó lâu đời với nhân dân.

Thôn, khu phố không phải là một cấp chính quyền, mà là một tổ chức đại diện cho cộng đồng dân cư giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước; là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm xây dựng cuộc sống mới đoàn kết ở khu dân cư; vận động nhân dân trên địa bàn thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã giao; thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của công dân.

Quy định thống nhất tên gọi thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: dưới xã gọi là thôn, dưới phường, thị trấn gọi là khu phố.

 

Điều 2. Ban quản lý thôn, khu phố gồm Trưởng thôn, khu phố và các Phó thôn, khu phố.

Trưởng thôn, khu phố do nhân dân trực tiếp bầu và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận, là người đại diện cho nhân dân thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại thôn, khu phố theo sự chỉ đạo của chính quyền cấp xã. Trưởng thôn, khu phố chịu sự lãnh đạo của chi bộ thôn, khu phố hoặc chi bộ cấp xã (nơi chưa có chi bộ thôn – khu phố); chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu sự giám sát của Trưởng ban công tác Mặt trận.

 

Điều 3. Số lượng cán bộ thôn, khu phố

1. Thôn: mỗi thôn có 01 Phó thôn giúp việc cho Trưởng thôn. Phó thôn do Trưởng thôn đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận và Trưởng Công an xã). Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét ra quyết định công nhận.

Trường hợp những thôn có quy mô dân số lớn thì có thể bố trí thêm Phó thôn cụ thể như sau:

1.1. Thôn dưới 2000 dân thì bố trí Trưởng thôn phụ trách chung và 01 Phó thôn giúp Trưởng thôn phu trách một số nhiệm vụ do Trưởng thôn phân công.

1.2. Thôn từ 2.000 đến 3.000 thì có 01 Trưởng thôn và 02 Phó thôn; trong đó: 01 Phó thôn là Công an viên và 01 Phó thôn phụ trách Phó ban chuyên trách công tác Mặt trận thôn

1.3. Thôn trên 3.000 dân thì có 01 Trưởng thôn và tối đa không quá 03 Phó thôn; trong đó: 01 Phó thôn là Công an viên, 01 Phó thôn phụ trách Phó ban chuyên trách công tác Mặt trận thôn còn lại 01 Phó thôn do Trưởng thôn phân công phụ trách các mặt công việc cần thiết của thôn.

2. Khu phố:

2.1. Mỗi khu phố có 01 Phó khu phố giúp việc cho Trưởng khu phố. Phó khu phố do Trưởng khu phố đề nghị (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận). Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xem xét ra quyết định công nhận.

2.2. Mỗi khu phố được thành lập một Tổ Bảo vệ dân phố theo quy định tại mục 1.2, khoản 1, Điều 1 tại Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hằng tháng cho lực lượng Bảo vệ dân phố.

3. Mỗi thôn, khu phố có 01 Trưởng Ban công tác Mặt trận do Bí thư Chi bộ thôn, khu phố kiêm nhiệm; nhiệm kỳ của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố được tính theo nhiệm kỳ của Bí thư Chi bộ.

Trường hợp ở những thôn, khu phố chưa có chi bộ thì Phó thôn kiêm Trưởng Ban công tác Mặt trận ở thôn, khu phố.

 

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN

 

Điều 4. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn là 2,5 năm (hai năm rưỡi).

Trong trường hợp thành lập thôn mới hoặc khuyết Trưởng thôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ định Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động và tiến hành tổ chức bầu Trưởng thôn mới.

Điều 5. Về việc thành lập thôn mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập thôn)

1. Giữ nguyên các thôn hiện có. Chỉ thành lập thôn mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch dãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quy mô thôn mới: phải có từ 100 hộ trở lên (đối với vùng đồng bằng), từ 50 hộ trở lên (đối với miền núi, vùng cao) và được đặt tên gọi theo địa danh của địa phương.

3. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới:

a) Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về chủ trương cho phép chia tách, thành lập thôn. Ủy ban nhân dân xã xây dựng phương án thành lập thôn mới, nội dung chủ yếu gồm:

– Sự cần thiết phải thành lập thôn mới.

– Tên thôn.

– Vị trí địa lý của thôn.

– Dân số (số hộ, số nhân khẩu).

– Diện tích thôn (đơn vị tính là ha).

– Kiến nghị;

b) Lấy ý kiến cử tri trong khu vực thành lập thôn mới về phương án, tổng hợp thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý, không đồng ý;

c) Nếu 2/3 số cử tri đồng ý, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân);

d) Sau khi có nghị quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định phương án, hồ sơ thông qua Hội đồng nhân dân cấp huyện và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:

– Chủ trương của cấp trên về thành lập thôn.

– Biên bản hội nghị thôn

– Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã.

– Đề án thành lập thôn mới (của Ủy ban nhân dân xã).

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.

– Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

– Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh (tóm tắt về lý do; số liệu: diện tích, dân số trước và sau khi chia tách, thành lập thôn).

– Bản đồ chia tách và thành lập thôn; tỷ lệ 1/500 (bản gốc).

Hồ sơ trên lập thành 02 bộ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định);

e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định thành lập thôn mới.

 

Điều 6. Hoạt động của thôn

1. Cộng đồng dân cư trong thôn cùng nhau thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong mỹ tục của thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn; xây dựng và thực hiện hương ước.

2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

3. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn.

Các hoạt động của thôn được thực hiện thông qua hội nghị thôn.

 

Điều 7. Hội nghị của thôn

Hội nghị của thôn được tổ chức 3 (ba) tháng hoặc 6 (sáu) tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ. Hội nghị do Trưởng thôn triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất quá nửa số cử tri hoặc chủ hộ tham dự. Nghị quyết của thôn chỉ có giá trị khi được quá nửa số chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ tán thành và không trái pháp luật.

 

Điều 8. Tiêu chuẩn Trưởng thôn

Trưởng thôn phải là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn, đủ 21 (hai mươi mốt) tuổi trở lên, có trình độ văn hoá, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.

 

Điều 9. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng thôn

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của thôn về giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng; vệ sinh môi trường và xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao.

2. Tổ chức cho nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ.

3. Tổ chức xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước.

4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân xã giải quyết.

5. Trên cơ sở nghị quyết của hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn.

6. Được Ủy ban nhân dân xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình trước hội nghị thôn.

 

Điều 10. Quy trình bầu Trưởng thôn

Tùy theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu Trưởng thôn có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.

Chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày trước ngày tổ chức bầu cử, Ủy ban nhân dân xã ra quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử Trưởng thôn.

1. Bầu Trưởng thôn thành cuộc bầu cử riêng.

1.1. Toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ tham gia bầu trực tiếp Trưởng thôn theo hình thức bỏ phiếu kín.

Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức bầu Trưởng thôn.

1.2. Giới thiệu nhân sự: căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng thôn.

a) Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày tổ chức bầu cử. Ban công tác Mặt trận thôn phối hợp với các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh trong thôn dự kiến giới thiệu người ra ứng cử, sau đó tổ chức họp cử tri để thảo luận tiêu chuẩn, danh sách giới thiệu của Ban công tác Mặt trận thôn và những người ứng cử do cử tri giới thiệu hoặc tự ứng cử để báo cáo với chi ủy Chi bộ thôn hoặc Chi bộ xã (nơi chưa thành lập Đảng bộ).

b) Căn cứ danh sách ứng cử tại hội nghị cử tri, Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì cuộc họp thảo luận thống nhất ấn định danh sách ứng cử viên chính thức. Thành phần cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của tổ chức Đảng, Chi đoàn thanh niên, các chi hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Dự kiến danh sách để bầu Trưởng thôn phải có đúng 2 (hai) người;

1.3. Tổ bầu cử: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định thành lập.

Tổ bầu cử không quá 7 (bảy) thành viên do Trưởng ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng. Các thành viên khác đại diện của tổ chức Đảng và một số đoàn thể như Thanh niên, Phụ nữ, Nông dân, và Cựu chiến binh của thôn.

Tổ bầu cử có nhiệm vụ:

a) Lập và niêm yết danh sách cử tri tham gia bầu cử, danh sách ứng cử viên chậm nhất là 7 (bảy) ngày trước ngày tổ chức bầu cử.

b) Nhận tài liệu và phiếu bầu (có đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã theo quy định) từ Ủy ban nhân dân xã để phát cho cử tri trong ngày bầu cử; chuẩn bị hòm phiếu.

c) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, danh sách ứng cử viên, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 5 (năm) ngày trước ngày bầu cử.

d) Bố trí, trang trí phòng bỏ phiếu.

đ) Tổ chức ngày bầu cử theo đúng nội quy của phòng bỏ phiếu.

e) Xét giải quyết những khiếu nại về bầu cử.

f) Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu.

g) Công bố kết quả bầu cử.

h) Báo cáo kết quả bầu cử, chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu liên quan đến việc bầu cử Trưởng thôn lên Ủy ban nhân dân xã.

Tổ bầu cử hết nhiệm vụ khi đã công bố kết quả bầu cử cho nhân dân biết và trình đầy đủ các thủ tục liên quan đến công tác bầu cử lên Ủy ban nhân dân xã;

1.4. Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:

a) Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.

b) Trước khi mở hòm phiếu tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu còn lại không sử dụng và mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó để chứng kiến việc kiểm phiếu.

c) Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho từng người và người trúng cử Trưởng thôn. Người trúng cử Trưởng thôn là người có số phiếu bầu hợp lệ cao nhất và trên 50% số cử tri tham gia bầu cử. Kết quả chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.

1.5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn. Trưởng thôn chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

2. Bầu cử Trưởng thôn tại hội nghị thôn:

2.1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng thôn: Hội nghị bầu Trưởng thôn được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự;

2.2. Việc bầu cử Trưởng thôn thực hiện theo trình tự sau đây:

– Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử.

– Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng thôn đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn.

– Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng thôn.

– Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn do Ban công tác Mặt trận thôn đề cử và chi ủy Chi bộ thôn thống nhất theo quy trình quy định. Tại hội nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử.

– Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành.

– Tiến hành bầu Trưởng thôn;

2.3. Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;

– Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết.

– Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu.

Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.

Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn thôn.

Người trúng cử Trưởng thôn là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn.

Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.

– Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng thôn, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã.

 

Điều 11. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn hoặc vi phạm các quy định về bầu cử thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.

Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới.

Trong thời hạn 6 (sáu) tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời, Ủy ban nhân dân xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn mới. Quy trình bầu Trưởng thôn mới thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quyết định này.

 

Điều 12. Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn

Trưởng, Phó thôn vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị phê bình, cảnh cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.

1. Quy trình miễn nhiệm:

1.1. Trưởng thôn có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác;

1.2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:

a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.

b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn.

Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự.

c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn:

– Trưởng ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị.

– Trưởng thôn trình bày lý do của việc xin miễn nhiệm.

– Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động của Trưởng thôn.

– Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.

– Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn báo cáo Ủy ban nhân dân xã xem xét, miễn nhiệm.

d) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, Ủy ban nhân dân xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới; trường hợp Ủy ban nhân dân xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc bầu Trưởng thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn. Quy trình bầu Trưởng thôn mới thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.

2. Quy trình bãi nhiệm:

2.1. Trưởng thôn khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị.

Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn kiến nghị thì Ủy ban nhân dân xã quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn.

Trưởng ban công tác Mặt trận thôn chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn.

Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn mời đại diện Ủy ban nhân dân xã và Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.

2.2. Trình tự Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn:

a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị.

b) Trưởng thôn trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn.

c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến.

d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.

Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, thì Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân xã xem xét, bãi nhiệm.

đ) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định cử Trưởng thôn lâm thời để điều hành hoạt động của thôn cho đến khi bầu được Trưởng thôn mới; trường hợp Ủy ban nhân dân xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc bầu Trưởng thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn.

 

Điều 13. Kinh phí bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn.

Kinh phí bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn do ngân sách xã cấp theo quy định.

 

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU PHỐ

 

Điều 14. Nhiệm kỳ của Trưởng khu phố là 2,5 năm (hai năm rưỡi)

Trong trường hợp thành lập khu phố mới hoặc khuyết Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn chỉ định Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động và tiến hành tổ chức bầu Trưởng khu phố mới.

Điều 15. Việc thành lập khu phố mới (bao gồm cả việc chia tách, sáp nhập khu phố) do Ủy ban nhân dân phường, thị trấn lập đề án, quy trình thực hiện theo Điều 5 của Quy chế này.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ra quyết định thành lập khu phố mới;

– Quy mô một khu phố được thành lập mới có từ 70 hộ trở lên và được đạt tên gọi theo số thứ tự từ khu phố 1 cho đến hết.

Điều 16. Hoạt động của khu phố, hội nghị khu phố, tiêu chuẩn và việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng khu phố được thực hiện theo Điều 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13 của Quy chế này.

 

Điều 17. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng khu phố

1. Triệu tập và chủ trì hội nghị khu phố để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của khu phố về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng đời sống văn hoá, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân phường, thị trấn giao.

2. Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ.

3. Tổ chức và thực hiện quy ước ở khu phố.

4. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân phường, thị trấn giải quyết.

5. Được Ủy ban nhân dân phường, thị trấn mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn, sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự kiểm điểm trước hội nghị khu phố.

 

Chương IV

QUYỀN LỢI CỦA CÁN BỘ BAN QUẢN LÝ THÔN – KHU PHỐ

 

Điều 18. Về quyền lợi

1. Trưởng, Phó thôn, khu phố và Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố trong thời gian làm việc được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng (mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định); được bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức cần thiết.

2. Hoạt động phí của Ban quản lý thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân cấp xã cân đối ngân sách trợ cấp.

3. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ Ban quản lý thôn, khu phố được thanh toán các chế độ theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Trưởng, Phó thôn – khu phố và Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành

Chương V

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 19. Mối quan hệ giữa Ban quản lý thôn – khu phố với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức khác được quy định như sau :

1. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, tuyệt đối của chi bộ, tổ Đảng hoặc đảng viên phụ trách (nơi chưa có chi bộ).

2. Chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện các mặt công tác của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Mối quan hệ giữa Ban quản lý thôn, khu phố với Ban công tác Mặt trận, các hội, đoàn thể, đơn vị kinh tế trong thôn, khu phố là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng trách nhiệm để xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong thôn, khu phố.

 

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 20. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.

Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này có vấn đề gì cần sửa đổi bổ sung thì báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét quyết định.

 

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

(Đã ký)

Hoàng Thị Út Lan

 

 

 

   
Tags: ,

Comments are closed.