Quyết định số 363/QĐ-UBND ngày 22/12/2009

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Theo Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Tỉnh ủy Ninh Thuận ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 2698/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2008,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung xây dựng chính quyền vững mạnh ở cấp cơ sở gồm 4 chương, 14 điều; áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể  từ ngày ký ban hành.

Quyết định này thay thế Quyết định số 19/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Hoàng Thị Út Lan

 

 

  Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 st1:*{behavior:url(#ieooui) } /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:”Table Normal”; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:””; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:”Times New Roman”; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} table.MsoTableGrid {mso-style-name:”Table Grid”; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; border:solid windowtext 1.0pt; mso-border-alt:solid windowtext .5pt; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-border-insideh:.5pt solid windowtext; mso-border-insidev:.5pt solid windowtext; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:”Times New Roman”; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

__________________

 

_______________________________________

 

 

QUY ĐỊNH

Nội dung xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh

(Kèm theo Quyết định số 363/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2008

của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).

_________________________________

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Áp dụng cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận.

 

Điều 2. Mục đích và yêu cầu

1. Mục đích: việc đánh giá, xếp loại hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở hằng năm nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu cơ quan và tập thể trong công tác quản lý hành chính Nhà nước. Thông qua đánh giá phân loại thấy được mặt mạnh, mặt yếu của chính quyền xã, phường, thị trấn nhằm phát huy mặt tích cực và khắc phục các mặt yếu kém trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước ở địa phương.

2. Yêu cầu: khi xem xét, đánh giá phân loại định kỳ hằng năm phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, cụ thể, phản ánh đúng thực trạng, tình hình cơ sở, phù hợp đặc điểm cụ thể của từng địa phương, cơ sở.

Hằng năm có tổng kết đánh giá phân loại xã, phường, thị trấn theo các tiêu chí sau đây, làm cơ sở cho việc tổ chức phong trào thi đua xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh, là điều kiện để bình xét các danh hiệu thi đua khác.

 

Chương II

NỘI  DUNG VÀ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH

 

Điều 3. Thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh tế – xã hội: 30 điểm

1. Về kinh tế: 10 điểm.

1.1.Thực hiện vượt chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế hằng năm, theo nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã và của cấp trên giao, đúng chính sách, đúng pháp luật: 2 điểm;

1.2. Huy động vốn đầu tư của nhân dân trong và ngoài xã, đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng: 2 điểm;

1.3. Thực hiện đúng quy định pháp luật về công tác quản lý đất đai; quản lý đô thị ở các phường: 2 điểm;

1.4. Thu thuế và các khoản thu khác của địa phương đạt và vượt kế hoạch: 2 điểm;

1.5. Thu, chi đúng theo quy định hiện hành: 2 điểm.

2. Về văn hoá – xã hội: 10 điểm

2.1. Thực hiện có kết quả về công tác xoá đói giảm nghèo và giải quyết tốt việc làm cho người lao động: 2 điểm.

a) Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các đơn vị kinh tế trên địa bàn, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động: 1 điểm.

b) Thực hiện tốt chỉ tiêu xoá đói giảm nghèo hàng năm theo nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 1 điểm.

– Đạt trên 50%: 1 điểm.      

– Dưới 50%:     0 điểm;

2.2. Phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện cho vay các nguồn quỹ quốc gia, chương trình mục tiêu, … đúng theo quy định và thu hồi nợ tốt: 1 điểm;

2.3. Quan tâm đối với các đối tượng thuộc diện chính sách: 1 điểm;

2.4. Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch hoá gia đình: 1 điểm;

2.5. Xây dựng gia đình văn hoá; thôn, khu phố văn hoá đạt tiêu chuẩn: 2 điểm;

2.6. Thực hiện tốt nếp sống văn hoá, không để xảy ra mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội: 2 điểm;

2.7. Xây dựng và duy trì thường xuyên phong trào văn hoá văn nghệ và thể dục thể thao: 1 điểm.

3. Về giáo dục – y tế: 10 điểm.

3.1. Lãnh đạo thực hiện chống tái mù, phổ cập Trung học cơ sở và tỷ lệ số học sinh bỏ học giữa chừng theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 2 điểm;

3.2. Huy động đủ trẻ em trong độ tuổi vào lớp 1: 1 điểm;

3.3. Huy động vốn trong nhân dân xây dựng phòng học, nhà trẻ, mẫu giáo đáp ứng yêu cầu theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 2 điểm;

3.4. Tổ chức thực hiện tốt vệ sinh môi trường nơi công cộng và khu dân cư: 2 điểm;

3.5. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu của chương trình y tế đảm bảo phòng chống bệnh dịch, suy dinh dưỡng: 2 điểm;

3.6. Khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân đạt theo yêu cầu: 1 điểm.

 

Điều 4. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng: 20 điểm

1. Lãnh đạo thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Giữ vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra trọng án.

2. Vận động nhân dân đóng góp xây dựng quỹ Quốc phòng đạt chỉ tiêu.

3. Tuyển quân đạt chỉ tiêu về chất lượng và số lượng, không có quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ.

4. Thực hiện tốt công tác huấn luyện, diễn tập bảo đảm đạt các yêu cầu về xây dựng lực lượng Công an, Quân sự, dân phòng theo quy định. Bảo đảm trực sẵn sàng chiến đấu.

Căn cứ vào điểm bình xét, xếp loại hàng năm của Công an và Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện, cùng các tiêu chí của Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra, việc chấm điểm tiêu chí này như sau:

4.1. Đối với an ninh:                         

a) Xã, phường, thị trấn đạt loại tốt:             10 điểm.

b) Xã, phường, thị trấn đạt loại khá:           8 điểm.

c) Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm.

d) Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém:    0 điểm;

4.2. Đối với quốc phòng:                           

a) Xã, phường, thị trấn đạt loại tốt:             10 điểm.

b) Xã, phường, thị trấn đạt loại khá:           8 điểm.

c) Xã, phường, thị trấn đạt loại trung bình: 5 điểm.

d) Xã, phường, thị trấn đạt loại yếu kém:    0 điểm.

 

Điều 5. Lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy cấp xã, thôn – khu phố: 25 điểm

1. Hội đồng nhân dân: 5 điểm.

1.1. Chuẩn bị kỳ họp và triệu tập các kỳ họp đúng luật định: 3 điểm;

1.2. Thực hiện đúng quy định pháp luật về tiếp xúc cử tri: 1 điểm;

1.3. Phát huy tốt vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân: 1 điểm.

2. Ủy ban nhân dân: 15 điểm.

2.1. Hoạt động đúng quy chế, có chương trình, lịch công tác tuần, tháng, quý. Thực hiện đầy đủ các chế độ sinh hoạt giao ban định kỳ. Tác phong làm việc nghiêm túc, đúng giờ giấc quy định: 3 điểm;

2.2. Thực hiện việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu tố, khiếu nại của nhân dân đúng luật định: 2 điểm;

2.3. Công khai các thủ tục hành chính: 1 điểm;

2.4. Hằng năm có tổ chức họp dân lấy ý kiến: 3 điểm

a) Về nghị quyết và chương trình kế hoạch công tác năm: 1 điểm.

b) Về góp ý xây dựng đội ngũ cán bộ xã (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo đúng quy định hiện hành): 1 điểm.

c) Về các công trình có huy động tiền của và sức lực của nhân dân: 1 điểm;

2.5. Có phát động phong trào thi đua và sơ tổng kết theo yêu cầu của cơ sở và cấp trên đúng thời gian quy định: 1 điểm;

2.6. Có quy hoạch và cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền: 1 điểm;

2.7. Tỷ lệ công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên: 3 điểm.

a) Dưới 50% số công chức:                                1 điểm.

b) Từ trên 50% đến 70% tổng số công chức:      2 điểm.

c) Từ 71% đến 100% tổng số công chức:           3 điểm;

2.8. Quản lý tốt hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính: 1 điểm.

3. Thôn – khu phố: 5 điểm.

3.1. Thực hiện kiện toàn tổ chức và hoạt động của thôn – khu phố theo đúng quy định hiện hành: 2 điểm;

3.2. Giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn: 3 điểm:

a) Về đất đai, nhân hộ khẩu, các công trình công cộng: 1 điểm.

b) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hoà giải trong nhân dân: 1 điểm.

c) Xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước: 1 điểm.

 

Điều 6. Thực hiện chống tham nhũng, buôn lậu, lãng phí: 5 điểm

1. Tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân chống tham nhũng, buôn lậu và các hành vi tiêu cực khác. Phối hợp các cơ quan chức năng kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm: 3 điểm.

2. Thực hiện tốt chính sách tiết kiệm trong sử dụng kinh phí, mua sắm tài sản và sinh hoạt hội họp: 2 điểm.

 

Điều 7. Công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể: 20 điểm

1. Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong cán bộ, công chức và nhân dân; đấu tranh có hiệu quả, chống các quan điểm, tư tưởng và hành động trái với đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước: 1 điểm.

2. Thực hiện tốt chỉ tiêu giới thiệu quần chúng ưu tú cho Đảng bộ hoặc chi bộ xem xét kết nạp theo chỉ tiêu giao: 1 điểm.

3. Phối hợp cùng các đoàn thể chính trị – xã hội làm tốt công tác vận động, tập hợp, giáo dục quần chúng tham gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng: 18 điểm.

Căn cứ vào điểm bình xét xếp loại hàng năm của các đoàn thể (Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Công đoàn cơ sở) việc chấm điểm mục này như sau:

a) Mỗi đoàn thể đạt loại vững mạnh:  3 điểm;

b) Mỗi đoàn thể đạt loại khá:             2 điểm;

c) Mỗi đoàn thể đạt loại trung bình:   1 điểm;

d) Mỗi đoàn thể đạt loại yếu, kém:     0 điểm.

 

Chương III

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ VÀ XẾP LOẠI

 

Điều 8. Xếp loại

Các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh hàng năm được đánh giá xếp loại theo 4 loại như sau :

1. Xã, phường, thị trấn Vững mạnh:  đạt được số điểm từ 90 đến 100 điểm.

2. Xã, phường, thị trấn Khá:                 đạt được số điểm từ 70 đến 89 điểm.

3. Xã, phường, thị trấn Trung bình:      đạt được số điểm từ 50 đến 69 điểm.

4. Xã, phường, thị trấn Yếu kém:         đạt được số điểm dưới 50 điểm.

 

Điều 9. Những căn cứ để chấm điểm

Hằng năm các xã, phường, thị trấn căn cứ thang điểm theo các tiêu chí trên đây trên cơ sở đã tổ chức thực hiện những nghị quyết, nhiệm vụ, kế hoạch, chỉ tiêu đã đề ra và của cấp trên giao để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành. Những nhiệm vụ, mục tiêu mà tiêu chí xác định như: lãnh đạo công tác tư tưởng, xây dựng nếp sống mới hoạt động các phong trào thì căn cứ vào tình hình chuyển biến cụ thể ở từng đơn vị để xác định mức độ hoàn thành một cách tương đối chính xác.

 

Điều 10. Cách chấm điểm.

– Xã, phường, thị trấn hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu, … thì cho điểm tối đa theo quy định của thang bảng điểm (hoàn thành nội dung nào thì chấm điểm theo tiêu chuẩn, nội dung đó). Những nội dung chưa hoàn thành thì tùy theo mức độ hoàn thành mà cho điểm theo tỷ lệ;

– Nhiệm vụ nào đạt dưới 50% chỉ tiêu kế hoạch đề ra thì chấm 0 điểm;

– Nhiệm vụ nào đạt trên 50% chỉ tiêu kế hoạch đề ra thì chấm điểm theo tỷ lệ;

– Những nội dung vượt chỉ tiêu là căn cứ để xét thi đua khen thưởng hằng năm, không cộng thêm điểm vào phân loại.

 

Điều 11. Những xã, phường, thị trấn không thể xếp loại vững mạnh: (mặc dù có tổng số điểm đạt theo quy định) vi phạm một trong các nội dung khống chế sau:

1. Không đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh từ đầu năm với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.

2. Để xảy ra khiếu kiện tập thể, điểm nóng.

3. Không chấp hành đúng thời gian xếp loại hằng năm.

4. Trong xã, phường, thị trấn có cán bộ tiêu cực, tham nhũng, … đến mức bị xử lý hình sự.

5. Có 01 tổ chức trong hệ thống chính trị bị xếp loại yếu kém.

 

Điều 12. Điểm trừ

Sau khi chấm điểm theo quy định, những xã, phường, thị trấn nào vi phạm các nội dung sau, sẽ bị trừ 5 (năm) điểm cho từng nội dung:

1. Lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị bỏ họp hoặc hội nghị theo yêu cầu của cơ sở, của cấp trên từ 3 lần trở lên mà không có lý do.

2. Có các tổ chức trong hệ thống chính trị bị xử lý kỷ luật tập thể hoặc Ban chấp hành từ khiển trách trở lên.

3. Để xảy ra trọng án trên địa bàn (mất an ninh trật tự).

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 13. Cấp xã

Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch thực hiện và đăng ký bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, phấn đấu trở thành xã, phường, thị trấn vững mạnh. Cuối tháng 12, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với lãnh đạo các tổ chức hệ thống chính trị ở cơ sở chủ động tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả phấn đấu theo tiêu chuẩn trên (có ý kiến của cấp ủy), xây dựng báo cáo, đánh giá, xếp loại theo thang điểm quy định và thông qua tập thể; gửi lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp (chậm nhất là ngày 10 tháng 01).

 

Điều 14. Huyện, thành phố

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thành phố chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thẩm định, ra quyết định công nhận cho từng loại xã, phường, thị trấn theo nội dung tiêu chí tại Quy định này.

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố mở hội nghị tổng kết, biểu dương khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh. Lựa chọn xã, phường, thị trấn xuất sắc tiêu biểu đạt 5 năm liền đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng.

Hằng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất là ngày 30 tháng 01.

 

Điều 15. Sở Nội vụ

Giao Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định của các huyện, thành phố, tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở; đồng thời tiến hành đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét biểu dương, khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện, tiêu biểu.

Trên đây là nội dung Quy định về tiêu chuẩn đánh giá phân loại tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở, yêu cầu Ủy ban nhân dân các cấp nghiêm túc thực hiện. Nếu có nội dung nào chưa phù hợp, đề nghị có ý kiến về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi./.

 

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

(Đã ký)

Hoàng Thị Út Lan

 

 

 

 

 

 

Tags: , , ,

Comments are closed.