Quyết định 965/QĐ-TTg do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành ngày 21/07/2008 về việc sửa đổi, bổ sung các Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân, Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 19 tháng 2 năm 2008 và Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung các Quyết định số 289/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số,
hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân,
Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008
về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 19/02/2008
và Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ
____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân như sau:
1. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai điểm a khoản 6 Điều 1 như sau:
“- Tàu đang hoạt động đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản có sổ danh bạ thuyền viên hoặc danh sách thuyền viên hoặc có hợp đồng lao động với thuyền viên (kể cả hợp đồng lao động theo thời vụ). Các chủ tàu được phép mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo danh sách thuyền viên hoặc theo sổ danh bạ thuyền viên của tàu.”
2. Sửa đổi khoản 7 Điều 1 như sau:
“7. Hỗ trợ về dầu cho ngư dân là chủ sở hữu tàu đánh bắt hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hải sản.
a) Điều kiện được hỗ trợ:
– Các chủ tàu có tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch vụ tham gia hoạt động khai thác hải sản, cung ứng dịch vụ trên biển, có giấy đăng ký tàu cá hoặc giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá (đối với tàu dưới 20 CV), có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (đối với tàu từ 20 CV trở lên), thực hiện mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên theo quy định của pháp luật (tàu từ 90 CV trở lên phải bắt buộc mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên).
– Có giấy phép khai thác thuỷ sản; có địa chỉ cư trú hợp pháp được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác nhận;
– Có xác nhận của chính quyền cấp xã hoặc bộ đội biên phòng.
b) Mức hỗ trợ:
– Đối với tàu có công suất máy từ 90 CV trở lên: hỗ trợ 10 triệu đồng cho một chuyến đi đánh bắt hải sản. Hỗ trợ 3 lần/năm;
– Đối với tàu có công suất máy từ 40 CV đến dưới 90 CV: hỗ trợ 6,5 triệu đồng cho một chuyến đi đánh bắt hải sản. Hỗ trợ 4 lần/năm;
– Đối với tàu có công suất máy dưới 40 CV: hỗ trợ 4 triệu đồng/cho một chuyến đi đánh bắt hải sản. Hỗ trợ 5 lần/năm.
Trường hợp ngư dân chưa nhận hoặc đã nhận tiền hỗ trợ theo mức quy định tại Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì tiếp tục được nhận hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này.
c) Thời gian hỗ trợ: thực hiện trong năm 2008.”
Điều 2. Bổ sung Điều 2 Quyết định số 602/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2008 về chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất lúa vụ Đông – Xuân 2007 – 2008 và chăn nuôi trâu bò bị thiệt hại do ảnh hưởng rét đậm, rét hại năm 2008 và Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân như sau:
“2. Các địa phương sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, nếu vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương để các tỉnh, thành phố có đủ nguồn kinh phí thực hiện.
Giao Bộ Tài chính tổ chức thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Quyết định này.”
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.