Quyết định 689/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp ban hành ngày 22/12/2008

Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:”Table Normal”; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:””; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:”Times New Roman”; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:”Table Normal”; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:””; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:”Times New Roman”; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TƯ PHÁP VỀ VIỆC PHÂN CẤP VÀ UỶ QUYỀN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC DO BỘ TƯ PHÁP QUẢN LÝ

 *********

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

 

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,

 

 

QUYẾT ĐỊNH

 

 

Điều 1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình

1. Bộ trưởng ủy quyền:

a) Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực quyết định đầu tư các dự án xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư từ một tỷ đồng đến dưới mười lăm tỷ đồng.

b) Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính quyết định đầu tư các dự án xây dựng bằng nguồn vốn phát triển có tổng mức đầu tư dưới một tỷ đồng.

2. Bộ trưởng phân cấp:

a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ quyết định đầu tư các dự án cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc có tổng mức đầu tư dưới một tỷ đồng bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.

b) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp có thu quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được để lại hàng năm theo quy định của pháp luật.

c) Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc, cụm kho vật chứng của Thi hành án dân sự cấp tỉnh và cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc và kho vật chứng của Thi hành án dân sự các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi là Thi hành án dân sự cấp huyện) có tổng mức đầu tư dưới một tỷ đồng bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.

3. Người quyết định đầu tư quy định tại các điểm a, b và c khoản 2, Điều 1 của Quyết định này cũng đồng thời là chủ đầu tư xây dựng công trình (riêng Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc và kho vật chứng của Thi hành án dân sự cấp huyện thì Thi hành án dân sự cấp huyện là chủ đầu tư xây dựng công trình).

Điều 2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Vụ Kế hoạch – Tài chính là đơn vị tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ thuật hoặc Dự án đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Quyết định này.

2. Người quyết định đầu tư được phân cấp hoặc uỷ quyền quy định tại điểm b khoản 1, Điều 1 và các điểm a, b và c, khoản 2, Điều 1 của Quyết định này được phép chỉ định phòng nghiệp vụ chức năng thuộc phạm vi mình quản lý tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Trong trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm định thì được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra trước khi phê duyệt.

Điều 3. Quyết toán dự án hoàn thành

1. Kiểm toán dự án hoàn thành: Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập có đủ năng lực, kinh nghiệm và tư cách pháp nhân để kiểm toán các dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thẩm tra và thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:

a) Vụ Kế hoạch – Tài chính là đơn vị tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 của Quyết định này;

b) Người quyết định đầu tư được phân cấp hoặc uỷ quyền tại điểm b khoản 1, Điều 1 và các điểm a, b và c khoản 2, Điều 1 của Quyết định này giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức thẩm tra (trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt; thành phần của tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan);

c) Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

Điều 4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được Bộ trưởng phân cấp, uỷ quyền

1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm giúp Bộ trưởng về công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đầu tư thuộc Bộ Tư pháp quản lý; định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ trưởng về tình hình triển khai và thực hiện các dự án.

2. Người được Bộ trưởng phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật về phân cấp và uỷ quyền. Đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về quyết định của mình.

3. Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các dự án đầu tư xây dựng trụ sở, xây dựng kho vật chứng của Thi hành án dân sự cấp huyện trực thuộc từ giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và thanh quyết toán công trình đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 5. Chế độ báo cáo

 1. Các quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo phân cấp hoặc uỷ quyền và các quyết định chủ đầu tư phê duyệt theo thẩm quyền phải gửi về Vụ Kế hoạch- Tài chính để kiểm tra, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp và lưu trữ theo quy định.

 2. Hàng tháng, quý, năm, chủ đầu tư có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ báo cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư và chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật.

3. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Bộ Tư pháp để xem xét, giải quyết.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Quyết định này không áp dụng đối với các dự án đã có quyết định đầu tư trước ngày Quyết định có hiệu lực.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ, Trưởng Thi hành án dân sự địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

– Như Điều 7;

– Các Thứ trưởng (để biết);

– Bộ Tài chính;

– KBNN Trung ương và địa phương;

– Website Bộ Tư pháp;

– Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;

– Lưu: VT, Vụ KHTC.

BỘ TRƯỞNG

 

(đã ký)

 

Hà Hùng Cường

 


 



 

Tags: 

Comments are closed.