Nghị định số 93/1999/NĐ-CP ngày 07-09-1999

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 93/1999/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 1999

VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;

Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20 tháng 5 năm 1988;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của Nhà nước về chế độ thống kê mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê bị xử phạt theo Nghị định này và các quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê trên lãnh thổ Việt Nam đều bị xử phạt theo Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

 

Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê phải do người có thẩm quyền quy định tại các điều 12, 13, 14 và 15 của Nghị định này tiến hành.

2. Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý phải được tiến hành nhanh chóng, công minh.

3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm đều bị xử phạt.

4. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp, mức xử phạt thích hợp.

5. Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt vi phạm hành chính.

 

Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là một năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê đã hết thời hiệu xử phạt thì không bị xử phạt.

2. Cá nhân bị khởi tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, nếu hành vi đó có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thì bị xử phạt vi phạm hành chính; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là ba tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ nói trên.

Điều 4. Các hình thức xử phạt

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức phạt bổ sung và biện pháp khác theo quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều 11 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

 

CHƯƠNG II

CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

 

Điều 5. Vi phạm quy định về sử dụng mẫu biểu thống kê

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các hành vi sử dụng mẫu biểu không do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc theo quy định đã hết thời hạn sử dụng, bao gồm: báo cáo thống kê, phiếu điều tra, bảng hỏi, báo cáo kết quả điều tra và các quy định khác của phương án điều tra thống kê.

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.

3. áp dụng biện pháp xử lý bổ sung: buộc hủy bỏ mẫu biểu thống kê đang sử dụng; lập lại báo cáo thống kê đúng mẫu quy định, gửi cho các cơ quan có thẩm quyền.

 

Điều 6. Vi phạm việc ban hành, bổ sung, sửa đổi chế độ thống kê

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Cố ý thực hiện hoặc ép buộc người khác thực hiện hành vi bổ sung, sửa đổi mẫu biểu báo cáo thống kê, bảng phân loại thống kê; phương án điều tra thống kê, nội dung các văn bản hướng dẫn về thống kê; phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê kinh tế, xã hội trái với chế độ thống kê hiện hành của Nhà nước.

2. Phạt tiền từ trên 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê, các chế độ báo cáo và điều tra thống kê không đúng thẩm quyền hoặc trái với chế độ thống kê hiện hành của Nhà nước.

3. Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung: bãi bỏ và thu hồi mẫu biểu thống kê đã ban hành, bổ sung, sửa đổi không đúng thẩm quyền hoặc trái chế độ thống kê hiện hành của Nhà nước.

 

Điều 7. Báo cáo sai và khai man số liệu thống kê

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo số liệu hụt hoặc vượt mức so với thực tế hoặc vượt quá tỷ lệ sai số cho phép trong thống kê.

2. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo sai các hiện tượng kinh tế – xã hội phát sinh.

3. Phạt tiền từ trên 7.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai man số liệu, cố ý báo cáo hoặc ép buộc người khác báo cáo sai số liệu thống kê.

4. Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung: lập lại báo cáo thống kê đúng hiện tượng kinh tế – xã hội phát sinh, đúng phương pháp thống kê, gửi cho các cơ quan có thẩm quyền.

 

Điều 8. Nộp báo cáo thống kê không kịp thời, đầy đủ

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nộp chậm báo cáo thống kê dưới 20 ngày so với chế độ quy định;

b) Nộp không đầy đủ số lượng biểu mẫu, không đầy đủ các chỉ tiêu của kỳ báo cáo tháng, quý so với chế độ quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nộp chậm báo cáo thống kê từ 20 ngày đến dưới 60 ngày so với chế độ quy định;

b) Nộp không đầy đủ số lượng biểu mẫu, không đầy đủ các chỉ tiêu của kỳ báo cáo 6 tháng, 9 tháng, năm so với chế độ quy định.

3. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thống kê.

4. Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung: lập lại báo cáo thống kê đúng hiện tượng kinh tế – xã hội phát sinh, đúng phương pháp thống kê, gửi cho các cơ quan có thẩm quyền.

 

Điều 9. Vi phạm phương pháp thống kê

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ghi chép số liệu không rõ ràng, sửa chữa, tẩy xoá các số liệu, tài liệu thống kê.

2. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng sai phương pháp thống kê.

3. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý áp dụng sai hoặc ép buộc người khác áp dụng sai phương pháp thống kê.

4. Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung: buộc tính lại theo đúng phương pháp thống kê; lập lại báo cáo gửi cho các cơ quan có thẩm quyền.

 

Điều 10. Vi phạm chế độ cung cấp, công bố số liệu, tài liệu thống kê

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng nếu cung cấp không đầy đủ, không chính xác số liệu, tài liệu thống kê theo yêu cầu hợp pháp của người có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây trở ngại hoặc trì hoãn việc cung cấp số liệu, tài liệu thống kê theo yêu cầu hợp pháp của người có thẩm quyền.

b) Không cung cấp số liệu, tài liệu thống kê theo yêu cầu hợp pháp của người có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, công bố những số liệu, tài liệu thống kê theo quy định chưa được công bố, công khai và những số liệu thống kê khi chưa được giải mật.

4. Áp dụng các biện pháp xử lý bổ sung: buộc cung cấp số liệu, tài liệu thống kê cho cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 11. Vi phạm chế độ bảo quản số liệu, tài liệu thống kê

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm quy định về bảo quản số liệu, tài liệu thống kê; để hư hỏng các tài liệu thống kê nhưng còn khả năng khôi phục.

2. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Để hư hỏng các tài liệu thống kê đến mức không còn khả năng khôi phục;

b) Để thất lạc các tài liệu thống kê.

3. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hủy bỏ, ép buộc người khác huỷ bỏ số liệu, tài liệu thống kê khi chưa hết niên hạn quy định.

 

4. Áp dụng biện pháp xử lý bổ sung: buộc khôi phục lại tài liệu thống kê còn khả năng khôi phục; thực hiện bảo quản tài liệu, số liệu thống kê theo đúng quy định của Nhà nước.

 

CHƯƠNG III

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

 

Điều 12. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành thống kê

1. Thanh tra viên chuyên ngành thống kê các cấp đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê có giá trị đến 500.000 đồng và áp dụng các biện pháp khác quy định tại khoản 3 Điều 5; khoản 3 Điều 6; khoản 4 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 4 Điều 10; khoản 4 Điều 11 của Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra chuyên ngành thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung: áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 5; khoản 3 Điều 6; khoản 4 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 4 Điều 10; khoản 4 Điều 11 của Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra chuyên ngành thống kê thuộc Tổng cục Thống kê có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

 

Điều 13. Thẩm quyền xử phạt của ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

 

Điều 14. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính

Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thống kê quy định tại khoản 2 và 3 Điều 12; Điều 13 của Nghị định này vắng mặt hoặc Uỷ quyền thì cấp phó được xử phạt theo thẩm quyền của cấp trưởng.

 

Điều 15. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thuộc địa phương.

2. Cơ quan thanh tra chuyên ngành thống kê các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thuộc chức năng quản lý Nhà nước của ngành thống kê.

3. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.

 

Điều 16. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại Chương VI của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995.

 

Điều 17. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995.

 

Điều 18. Chuyển hồ sơ vi phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

Khi xét thấy hành vi vi phạm pháp luật thống kê có dấu hiệu phạm tội, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

 

Điều 19. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chống đối người thi hành công vụ trong lĩnh vực thống kê

 

Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chống đối người thi hành công vụ trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo Điều 92 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định tại các điểm a, b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 49/CP ngày 15 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự.

 

Điều 20. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê hết hiệu lực thi hành sau một năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì không áp dụng thời hiệu quy định tại Điều này.

 

Điều 21. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 22. Xử lý vi phạm

Việc xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê thực hiện theo Điều 91 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Thời hiệu thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê tại Nghị định số 52/HĐBT ngày 19 tháng 02 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bái bỏ.

Điều 24. Điều khoản thi hành

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Tags: , ,

Comments are closed.