Nghị định số 82/2007/NĐ-CP ngày 23-05-2007
NGHỊ ĐỊNH
Quy định cung cấp thông tin phục vụ xây dựng
và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
CHÍNH PHỦ
Quy định cung cấp thông tin phục vụ xây dựng
và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 06 năm 2003; Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các Tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 06 năm 2004; Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 06 năm 2003; Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) để xây dựng Bảng cân đối tiền tệ của khu vực thể chế tài chính, đánh giá và dự báo xu hướng phát triển kinh tế và thị trường tài chính, tiền tệ nhằm phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Việc cung cấp thông tin của các tổ chức tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng cung cấp thông tin
1. Các Bộ:
a) Bộ Tài chính;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không phải là tổ chức tín dụng (dưới đây gọi tắt là các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng) thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây: nhận tiền gửi; cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các hình thức cấp tín dụng khác; đầu tư; kinh doanh ngoại hối; cung ứng các dịch vụ thanh toán; môi giới và cung cấp dịch vụ bảo hiểm; môi giới và kinh doanh chứng khoán; bao gồm:
a) Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
c) Công ty Dịch vụ tiết kiệm bưu điện;
d) Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm;
e) Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, chuyển tiền kiều hối,…);
h) Công ty chuyên cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng, mua nhà trả góp;
i) Công ty chuyên thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán;
k) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
l) Các tổ chức khác.
3. Cá nhân, các tổ chức khác ngoài các tổ chức được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này cung cấp thông tin theo quy định trong các cuộc điều tra thống kê tiền tệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế – tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.
2. Khu vực thể chế tài chính bao gồm: Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
3. Bảng cân đối tiền tệ của khu vực thể chế tài chính là báo cáo tổng hợp phản ánh tình hình tài sản có và tài sản nợ tài chính và phi tài chính giữa khu vực thể chế tài chính với các khu vực khác của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
4. Điều tra thống kê tiền tệ là hình thức thu thập thông tin về tiền tệ theo phương pháp điều tra thống kê. Các cuộc điều tra này nằm ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Loại thông tin và kỳ hạn cung cấp thông tin
1. Loại thông tin do các bộ cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam trong từng thời kỳ; kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch và tình hình đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội;
b) Chính sách tài khoá ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch thu – chi ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn; kế hoạch huy động vốn của ngân sách nhà nước ngắn hạn và dài hạn từ thị trường trong và ngoài nước; tình hình thu – chi ngân sách nhà nước theo kỳ hạn tháng, năm;
c) Các chỉ tiêu thống kê có liên quan đến chính sách tiền tệ trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các Bộ, ngành khác chịu trách nhiệm chính thu thập;
d) Chính sách, tình hình lao động, thị trường lao động và thất nghiệp theo kỳ hạn quý, năm;
đ) Số lượng và giá trị chứng khoán niêm yết, giao dịch, lưu ký và môi giới theo kỳ hạn tháng, quý và năm;
e) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Loại thông tin do các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cung cấp để phục vụ, xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Báo cáo tình hình tài sản có, tài sản nợ kỳ hạn tháng, quý và năm;
b) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
3. Loại thông tin do cá nhân và các tổ chức cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước phục vụ yêu cầu điều tra thống kê tiền tệ định kỳ hoặc đột xuất do Ngân hàng Nhà nước quy định.
4. Kỳ hạn cung cấp thông tin:
a) Các tổ chức cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước theo kỳ hạn quy định tại điểm 1, 2 Điều này và các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cung cấp các thông tin về chủ trương, chính sách, chiến lược, kế hoạch ngắn và dài hạn cho Ngân hàng Nhà nước khi các tài liệu về thông tin này được hoàn thành, phát hành.
Điều 5. Nguyên tắc cung cấp thông tin
Các Bộ, các tổ chức (sau đây gọi chung là tổ chức) và cá nhân cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định.
2. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và báo cáo đúng phương thức cung cấp thông tin.
3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các chỉ tiêu cung cấp.
4. Không được cung cấp thông tin sai sự thật gây khó khăn cho việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 6. Phương thức cung cấp thông tin
1. Đối với những thông tin không thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản, fax hoặc dữ liệu điện tử trên vật mang tin, truyền qua mạng máy tính.
2. Đối với những thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật Nhà nước, các tổ chức cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 7. Điều tra thống kê tiền tệ
1. Các cuộc điều tra thống kê tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước tiến hành trong chương trình điều tra thống kê quốc gia hoặc ngoài chương trình này để thu thập các thông tin về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước quyết định, chủ trì các cuộc điều tra thống kê tiền tệ nằm ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia theo định kỳ hoặc đột xuất từ các tổ chức và cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật về thống kê.
Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức và Ngân hàng Nhà nước
1. Các bộ có trách nhiệm cung cấp các thông tin cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 4 và Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bộ Tài chính cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 4 và Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu nhận các thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp để xây dựng bảng cân đối tiền tệ của khu vực thể chế tài chính, đánh giá, dự báo xu hướng phát triển kinh tế và thị trường tiền tệ;
b) Sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, pháp luật thống kê và pháp luật khác có liên quan;
c) Tổ chức điều tra, tổng hợp và xử lý kết quả điều tra thống kê tiền tệ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất;
d) Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, cách thức trao đổi thông tin qua mạng máy tính;
đ) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin theo các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trên cơ sở thống nhất với các Bộ và các tổ chức khác liên quan;
e) Cung cấp các thông tin về tiền tệ và các thông tin tổng hợp khác theo yêu cầu cụ thể của các Bộ liên quan.
Điều 9. Kiểm tra và xử lý vi phạm
1. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chính phủ việc thực hiện cung cấp thông tin của các tổ chức theo quy định của Nghị định này.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.